1. Nguyên văn
資冥超度 爲牒奠事。茲據
越南國…省…縣(郡)…社…村、哀堂奉
佛修香諷經遷柩歸山安墳淨土朝奠之禮、報德酬恩祈超度事。今…等、維日謹以香花齋盤庶品菲禮之儀置奠于
奉爲…之靈柩。
嗚呼、生育深恩、嗟何及矣、定省嗟難、覓丯姿悲號嘆、靡供甘旨、此夜神柩殯權、來朝奉行安厝、想像如存如在、具餚饌茶獻酒斟、徘徊若醉若癡、分骨肉愁膓血涙。玆者…辰當初夜、奠告啟行、仰仗禪和、牒文虔告。
惟願、神棲安養、魄謝塵籠、三途苦裡、仗佛力以超然、七寶池中、托蓮花而快樂。須至牒者。
右牒奠
陰陽使者接靈收執。
歲次…年…月…日時 。請奠牒
2. Phiên âm
TƯ MINH SIÊU ĐỘ Vị điệp điện sự.
Tư cứ: Việt Nam Quốc … Tỉnh, … Huyện (Quận), … Xã, … Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cửu quy sơn an phần Tịnh Độ Triêu Điện chi lễ, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.
Kim … duy nhật cẩn dĩ hương hoa trai bàn thứ phẩm phỉ lễ chi nghi trí điện vu.
Phụng vị … chi linh cữu.
Ô hô ! Sanh dục thâm ân, ta hà cập hĩ; định tỉnh ta nan, mịch phong tư bi hiệu thán; mĩ cúng cam chỉ, thử dạ thần cữu tẫn quyền; lai triêu phụng hành an thố, tưởng tượng như tồn như tại; cụ hào soạn trà hiến tửu châm, bồi hồi nhược túy nhược si, phân cốt nhục sầu trường huyết lệ. Tư giả … thần đương sơ dạ, điện cáo khải hành, ngưỡng trượng Thiền hòa, điệp văn kiền cáo.
Duy nguyện: Thần thê An Dưỡng, phách tạ trần lung;1 Tam Đồ khổ lí, trượng Phật lực dĩ siêu nhiên; Thất Bảo2 trì trung, thác Liên Hoa nhi khoái lạc. Tu chí điệp giả.
HỮU ĐIỆP ĐIỆN
Âm Dương Sứ Giả tiếp linh thu chấp.
Tuế thứ … niên … nguyệt … nhật thời. Thỉnh điện điệp.
3. Dịch nghĩa
Giúp Âm Siêu Độ Vì điệp dâng cúng.
Nay căn cứ: Việc gia đình đau buồn hiện ở tại Thôn …, Xã …, Huyện (Quận) …, Tỉnh …, nước Việt Nam, thờ Phật dâng hương tụng kinh dời quan về núi yên mộ phần Tịnh Độ, làm lễ cúng sáng, báo đức đền ơn cầu siêu độ. Nay … hôm nay kính lấy nghi lễ hương hoa cỗ chay phẩm vật lễ mọn, kính cúng lên:
Kính vì hương linh …
Than ôi ! Nuôi nấng ơn sâu, làm sao báo đáp; định tỉnh khó thay, tìm bóng hình buồn than thở; cúng thức ngon ngọt, đêm nay linh cữu liệm xong, sáng mai tiến hành an táng; tưởng tượng như còn như sống, đủ mâm cỗ trà rót rượu châm; bồi hồi như tỉnh như mê, chia cốt nhục ruột đau máu chảy. Nay lúc … thời đúng đầu đêm, cúng cáo khởi hành, ngưỡng nhờ chúng tăng, điệp văn kính cáo.
Kính mong: Thần nương An Dưỡng, vía lìa cõi trần; ba đường khổ ấy, nhờ lực Phật mà thoát đi; bảy báu hồ trong, nương hoa sen mà khoái lạc. Kính dâng điệp nầy.
Kính Điệp Cúng
Âm Dương Sứ Giả đón linh nhận lấy.
Lúc … ngày … tháng … năm … Điệp thỉnh cúng.
4. Chú thích
- Trần lung (塵籠): lồng trần, tức ám chỉ sự trói buộc nơi cõi trần thế. Như trong bài thơ Trương Công Động (張公洞) của Lý Thê Quân (李棲筠, 719-766) nhà Đường có câu: “Ngã bổn Đạo môn tử, nguyện ngôn xuất trần lung (我本道門子、願言出塵籠, ta đệ tử Đạo gia, nguyện ra khỏi lồng trần).” Hay trong bài thơ Túc Chung Nam Sơn Hạ Bách Tháp Viện (宿終南山下百塔院) của Tô Thuấn Khâm (蘇舜欽, 1008-1048) nhà Tống cũng có đoạn: “Khu mã sơn tiền phỏng cổ tung, tăng cư tiêu sái cách trần lung (驅馬山前訪古踪、僧居蕭灑隔塵籠, cỡi ngựa trước núi thăm cảnh xưa, tăng sống an nhàn lánh hồng trần).”
- Thất Bảo (s: sapta ratnāni, 七寶): có hai nghĩa chính. (1) Chỉ 7 loại trân bảo quý giá nhất trên thế gian. Các kinh điển thuyết về 7 loại này khác nhau, như Phật Thuyết A Di Đà Kinh (佛說阿彌陀經, Taishō Vol. 12, No. 366), Đại Trí Độ Luận (大智度論, Taishō Vol. 25, No. 1509), v.v., gọi 7 loại trân bảo này là: (a) Vàng, (b) Bạc, (c) Lưu Ly (琉璃、瑠璃), hay Tỳ Lưu Ly (毘琉璃), Phệ Lưu Ly (吠琉璃), (d) Pha Lê (頗梨), hay Pha Chi Ca (頗胝迦), ý dịch là Thủy Tinh (水精、水晶), tức chỉ loại thủy tinh đỏ và trắng, (e) Xa Cừ (車渠、硨磲), trong kinh thường hỗn đồng loại này với Mã Não, đại khái chỉ loại trai sò lớn hoặc san hô trắng, (f) Xích Châu (赤珠), viên ngọc đỏ, hay còn gọi là Xích Chân Châu (赤眞珠), (g) Mã Não (碼瑙), tức loại ngọc có màu xanh đậm, khác với loại Mã Não sau này người ta thường dùng. Diệu Pháp Liên Hoa Kinh (妙法蓮華經, Taishō Vol. 9, No. 262) quyển 4 thì liệt kê 7 thứ trân bảo gồm Vàng, Bạc, Lưu Ly, Xa Cừ, Chân Châu, Mai Khôi (玫瑰). (2) Là từ gọi chung cho 7 loại trân bảo của Chuyển Luân Thánh Vương (s: cakra-varti-rājan, p: raja cakkavattin, 轉輪聖王); gồm bánh xe báu, voi báu, ngựa báu, ngọc báu, nữ báu, cư sĩ báu và quan binh báu.