1. Nguyên văn

伏以

佛心不遠、求者水月澄圓、聖眼非遙、禱者香雲赴感、俯陳蟻 悃、仰叩霓臺。拜疏為越南國…省…縣[郡]…社…村、家居 奉

佛聖修香誦經禱病懺悔前愆祈安延壽事。今齋主…等、惟日 仰干

大覺俯鑒微誠。伏惟、弟子(病人)肺金染恚、使生逆上痰涎、 脾土虛煩、致使胸痞滿飲、漿少進藥石無靈、由前人殺害生靈、 致此世冤仇交報、學來此事、惶恐不勝、思非人力難扶、幸賴

佛緣能救、蠲今吉日、點燃燈燭、虔仗六和、筵開一七、諷誦

藥師瑠璃光如來本願功德經、慈悲三昧水懺法、加持消災吉 祥、拔業往生神咒、集此良因、祈增延壽。今則上供、謹具開啟 (完滿)疏章、和南拜白。

南無十方常住三寶作大證明。

南無道場教主本師釋迦牟尼佛作大證明。

南無東方教主滿月慈容消災增延壽藥師琉璃光王 佛作大證明

南無大慈悲救苦難靈感應觀世音菩薩。

南無上中下分三界天曹地府人間列位諸聖賢。筵奉、三乘上 聖、四府萬靈、護法龍天、伽藍眞宰、歷代祖師、十二藥叉大 將、一切善神、仝垂擁護。伏願、

佛垂護佑、聖降吉祥、累生業障以冰消、一切善根而成就。又 願、三世前愆、冤家債主、仇讐執對、一切橫魂、同仗香筵、咱 法聞經、超生淨境。寔賴

三寶佛聖扶持之大力也。具疏。

佛曆…歲次…年…月…日時。齋主…等和南上疏

(疏) 奉 白佛金章 弟子眾等和南上疏

2. Phiên âm

Phục dĩ:

Phật tâm bất viễn, cầu giả thủy nguyệt trùng viên; thánh nhãn phi diêu, đảo giả hương vân phó cảm; phủ trần nghĩ khốn1, ngưỡng khấu nghê đài.

Bái sớ vị: Việt Nam quốc … Tỉnh … Huyện (Quận) … Xã … Thôn, gia cư phụng Phật Thánh tu hương tụng kinh đảo bệnh sám hối tiền khiên2 kỳ an diên thọ sự. Kim trai chủ … đẳng, duy nhật bải can Đại Giác phủ giám vì thành.

Phục duy: Đệ tử (bệnh nhân) phế kim3 nhiễm khuể, sứ sanh nghịch thượng đàm diễn; tỷ thổ hư phiền, trí sử hung bĩ mãn ẩm; tương thiều tấn dược thạch vô linh, do tiền nhân sát hại sinh linh; trí thử thế oan cửu giao báo; giác lai thử sự, hoàng khủng bất thắng; tư phi nhân lực nan phò, hạnh lại Phật duyên năng cứu; quyên kim cát nhật, điểm nhiên đăng chúc; kiền trượng Lục Hòa, diên khai nhất thất; phúng tụng Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức Kinh4, Từ Bi Tam Muội Thủy Sám Pháp; gia trì Tiêu Tai Cát Tường, Bạt Nghiệp Vãng Sanh Thần Chú; tập thử lương nhân, kỳ tăng diên thọ. Kim tắc thượng cúng, cẩn cụ khai khải (hoàn mãn) sớ chương, hòa nam bái bạch:

Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo tác đại chứng minh.

Nam Mô Đạo Tràng Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật tác đại chứng minh.

Nam Mô Đông Phương Giáo Chủ Mãn Nguyệt Từ Dung Tiêu Tai Tăng Diên Thọ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật tác đại chứng minh.

Nam Mô Đại Từ Bi Cứu Khổ Nạn Linh Cảm Ứng Quan Thế Âm Bồ Tát. Nam Mô Thượng Trung Hạ Phân Tam Giới Thiên Tào Địa Phủ Nhân Gian liệt vị chư thánh hiền.

Diên phụng: Tam Thừa thượng thánh, Tứ Phủ vạn linh; Hộ Pháp long thiên,

Già Lam chơn tế; lịch đại Tổ Sư, Thập Nhị Dược Xoa Đại Tướng5; nhất thiết thiện thần, đồng thùy ủng hộ.

Phục nguyện: Phật thùy hộ hựu, Thánh giáng cát tường; lụy sanh nghiệp chướng dĩ băng tiêu, nhất thiết thiện căn nhi thành tựu.

Hựu nguyện: Tam thế tiền khiên, oan gia trái chủ; cừu thù chấp đối, nhất thiết hoạnh hồn; đồng trượng hương diên, thính pháp văn kinh, siêu sanh Tịnh Cảnh6.

Thật lại Tam Bảo Phật Thánh phò trì chi đại lực dã. Cụ sớ.

Phật lịch … Tuế thứ… niên … nguyệt … nhật thời.

Trai chủ … đẳng hòa nam thượng sớ.

3. Dịch nghĩa

Cúi nghĩ:

Phật tâm gần đó, người cầu trăng nước lắng trong; mắt Thánh đâu xa, kẻ nguyện mây hương cảm ứng; bày tâm thành khẩn, ngưỡng lạy đài cao.

Sớ tâu: Nay tại Thôn …, Xã …, Huyện (Quận)… Tỉnh…, nước Việt Nam; có gia đình thờ Phật, dâng hương tụng kinh, đảo bệnh sám hối tội trước, cầu an tăng thọ. Hôm nay Trai Chủ chúng con …, ngưỡng mong Thế Tôn giác ngộ, xót thương chứng giám.

Nép nghĩ: Đệ tử (bệnh nhân) phổi nhiễm nóng này, khiến sanh chuyển ngược đờm tuôn; lá lách bực buồn, làm cho ngực sưng to cứng, nước ít cho thuốc uống chẳng linh, do đời trước sát hại sanh linh, đến đời này oán cửu giao báo; việc này biết được, lo sợ nào yên; xét sức người khó qua, may nhờ duyên Phật cứu độ; chọn đúng ngày tốt, thắp sẳng đèn nến, nương nhờ chúng tăng; diên mở một thất, trì tụng Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bốn Nguyện Công Đức Kinh, Từ Bi Tam Muội Thủy Sám Pháp; gia trì Tiêu Tai Cát Tường, Bạt Nghiệp Vãng Sanh Thần Chú, lấy nhân tốt này, cầu tăng tuổi thọ. Nay xin dâng cúng, cần đủ khai mở (hoàn mãn) sớ chương, kinh thành lạy thỉnh:

Kính lạy Ba Ngôi Báu Thường Trú Trong Mười Phương chứng giám cho.

Kính lạy đức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, giáo chủ đạo tràng, chứng giám cho.

Kính lạy đức Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật, giáo chủ phương Đông, tướng mạo trăng tròn từ bi, tiêu tai thêm tuổi thọ, chứng giám cho. Kính lạy đức Quan Thế Âm Bồ Tát, có từ bị lớn, cứu khổ nạn linh cảm ứng, chứng giám cho.

Kính lạy hết thảy các vị thánh hiền trong ba cõi người, địa phủ và trên trời chứng giảm cho.

Cùng xin chư Thánh trong Ba Thừa, vạn loài của Bốn Phủ; Hộ Pháp trời rồng, chủ tể Già Lam, các đời Tổ Sư, Mười Hai Dược Xoa Đại Tướng, hết thảy thiện thần, đồng thương chứng giám.

Lại nguyện: Phật thương giúp đỡ, Thánh ban cát tường; nghiệp chưởng nhiều đời được tiêu tan, tất cả căn lành đều thành tựu.

Ngưỡng mong: Tội lỗi ba đời, oan gia trái chủ; cừu thù đối địch, hết thảy vong hồn; cùng nhờ cỗ chay, nghe pháp nghe kinh, sanh về Tịnh Cảnh. Ngưỡng trông Tam Bảo Phật Thánh phò trì năng lực lớn. Kính dâng sớ.

Phật lịch… Ngày … tháng … năm …

Trai chủ … chúng con thành kính dâng sớ.

4. Chú thích

  1. Nghĩ khổn (蟻個): từ khiêm tốn bày tỏ tâm thành khẩn thiết của mình lên đấng trên. Như trong Thiền Lâm Sớ Ngữ Khảo Chứng (禪林疏語考證,CBETA No. 1252) quyển 1 có câu: “Thần công phả trắc, khai chúng sanh phương tiện chi môn, kiệt nghĩ khốn dĩ quy y, kỉ hồng hưu chỉ gia bị (神功叵測、開眾生方便之 門、竭蟻悃以皈依、冀鴻休之加被,thần công khó lường, mở cửa phương tiện cho chúng sanh, tận lòng thành xin quy y, mong ơn trên thẩm gia hộ).” Tác phẩm này có chú thích về từ “nghĩ khốn” như sau: “Đông Dương Nguyên Ngưng Tề Hài Kỷ viết: “Đổng Chiêu chỉ quá giang kiến nghĩ quyền, nhất đoán lô chiêu chi cứu chỉ, hậu hệ ngục, nghĩ lãnh quần nghỉ huyệt ngục, Chiêu chỉ toại đắc miễn’ (東 陽元凝齊諧記曰、董昭之過江見蟻圖、一短蘆昭之救之、後繫獄、蟻領群 蟻穴獄、昭之遂得免, tác phẩm Tề Hài Ký của Đông Dương Nguyên Ngưng ghi rằng: ‘Khi Đồng Chiêu (156-236) qua sông thì gặp tổ kiến, ông dùng nhành lau vớt lên cứu tổ kiến; về sau ông bị giam vào ngục thất, kiến thống lãnh cả đàn đào huyệt vào ngục, nhờ đó Đổng Chiêu được thoát nạn”).” Như vậy, nghĩ khốn ở đây có nghĩa là tấm lòng chân thành, khẩn thiết của đàn kiến, cho dù là con vật nhỏ như kiến đi nữa cũng tận lực báo ơn cứu mạng.
  2. Tiền khiên (前愆): tội lỗi, sai lầm trước đây, hay đời trước. Như trong Lục Tổ Đại Sư Pháp Bảo Đàn Kinh (六祖大師法寶壇經, Taishō No. 2008), phẩm Sám Hối thứ 6 có đoạn giải thích về ý nghĩa sám hối rằng: “Sám giả, sám kỳ tiền khiên, tùng tiền sở hữu ác nghiệp, ngu mê, kiêu cuống, tật đổ đẳng tội, tất giai tận sám, vĩnh bất phục khởi, thị danh vi sám (懺者、懺其前愆、從前所有惡業、愚迷、憍 誑、嫉妒等罪、悉皆盡懺、永不復起、是名為懺, Sám nghĩa là ăn năn những tội lỗi trước đây, từ trước đến nay các tội ác nghiệp, ngu mê, kiêu ngạo, ganh tỵ, v.v…, thảy đều sám hối, mãi không phạm lại, đó nghĩa là sám).” Hay trong Ngụy Thư (魏書) quyển 100 có câu: “Nhược thiên tử thứ kỳ tiền khiên, cần đương phụng chiếu (若天子恕其前愆、謹當奉詔, nếu thiên từ tha thứ tội trước, thì kính cẩn vâng chiếu).” Ngoài ra, trong Thiền Tông Quyết Nghi Tập (禪宗決疑 集, Taishō No. 2021) cũng có câu: “Ngũ thể đầu địa nhiên chỉ nhiên hương, phát lộ tiền khiên cầu ai sám hối(五體投地然指然香、發露前愆求哀懺悔,năm vóc gieo xuống đất đốt tay đốt hương, phơi bày tội trước cầu xin sám hối).”
  3. Phế kim (肺金): theo quan niệm của Y Học Trung Quốc cổ đại, Ngũ Tạng (五臟) của con người ứng với Ngũ Hành (五行); như Phế (肺, phối) ứng với Kim (金), Tâm (心, tim) với Hỏa (火), Can (肝, gan) với Mộc (木), Thận (腎, thận) với (水) và Tỳ (脾, lá lách) với Thổ (土). Như trong Y Đạo Hoàn Nguyên (醫道還元), tác phẩm y học của Đạo Giáo, có câu: “Kim chung giả, phế thị dã; phế thuộc kim, kỳ hình chỉ huyền ư nội, hữu như chung, cố viết kim chung(金鐘者,肺是也。肺 屬金,其形之懸於內,有如鐘,故曰金鐘, chuông vàng là lá phổi; phổi thuộc về kim, hình của nó treo bên trong, giống như chuông, nên gọi là chuông vàng).” Ngũ Tạng có mối quan hệ tương sanh và tương khắc lẫn nhau. Về tương sanh, gan sanh tim, tim sanh lá lách, lá lách sanh phối, phổi sanh thận, thận sanh gan. Về tương khắc, gan khắc lá lách, lá lách khắc thận, thận khắc tim, tim khắc phổi, phổi khắc gan.
  4. Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức Kinh (s: Bhaişa jyaguruvaidūryaprabhāsapūryapranidhāna,藥師瑠璃光如來本願功德經):1 quyển, được thâu lục vào Taisho Vol. 48, No. 450, do Đại Đường Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang (大唐三藏法師玄奘,602-664) dịch, gọi tắt là Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện Công Đức Kinh (藥師如來本願功德經), Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức Kinh (藥師本願功德經), Dược Sư Kinh (藥師經). Bản Hán dịch của kinh này có 5 loại: (1) bản do Bạch Thi Lê Mật Đa La (帛尸梨多羅) nhà Đông Tấn dịch (317-322); (2) bản do Huệ Giản (慧簡) nhà Lưu Tống dịch (457); (3) bản do Đạt Ma Cấp Đa (達磨笈多) nhà Tùy dịch (615); (4) bản do Huyền Trang nhà Đường dịch (650); và (5) bản do Nghĩa Tịnh (義淨,635-713) nhà Đường dịch (707). Ba bản đầu cường điệu về công đức của Phật Dược Sư, được gọi là Dược Sư Tùy Nguyện Kinh (藥師隨願經). Bản của Nghĩa Tịnh dịch là Dược Sư Lưu Ly Quang Thất Phật Bổn Nguyện Công Đức Kinh (藥師琉璃光七佛本願功德 經, Taishō No. 451), hay Thất Phật Dược Sư Kinh (七佛藥師經), nói rõ về bản nguyện cũng như Đà La Ni (陀羅尼) của 7 vị Phật. Bản do Huyền Trang dịch là thông hành nhất, có đủ tính chất Mật Giáo, với đặc tính thuyết về tư tưởng lợi ích hiện thế và vãng sanh Tịnh Độ. Bản dịch Kinh Dược Sư bằng tiếng Tây Tạng có 2 loại, trong đó có bản tương đương với bản hiện hành là Bcom-ldam hdás sman-gyi bla vaidūryahi hod-kyi snon-gyi smon-lam-gyi khyad-par rgyas-pa. Bản tương đương với bản của Nghĩa Tịnh dịch là De-bshin-gśegs-pa bdun-gyi snon- gyi smon-lam-gyi khya-par rgyas-pa. Bản chú sớ về kinh này có Dược Sư Bồn Nguyện Công Đức Nghĩa Sớ (藥師本願功德義疏) 3 quyển của Thật Quán (實 觀), cũng như Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức Kinh Sớ (藥師本願功德經疏) của Khuy Cơ (窺基,632-682), Tĩnh Mại (靖邁), Thần Thái (神泰), Độn Luân (通倫), Cảnh Hưng (憬興), v.v…, mỗi vị viết 1 quyển; cọng thêm Dược Sư Bồn Nguyện Kinh Cổ Tích (藥師本願古迹)2 quyển của Thái Hiền (太賢).
  5. Thập Nhị Dược Xoa Đại Tướng (十二藥叉大將): 12 vị Dược Xoa Đại Tướng, còn gọi là Dược Sư Thập Nhị Thần Tướng (藥師十二神將), Thập Nhị Thần Vương (十二神王), Thập Nhị Thần Tướng (十二神將), là quyến thuộc của đức Phật Dược Sư, những vị phát nguyện hộ trì người nào trì tụng Dược Sư Kinh. Đôi khi họ cũng được xem như là phân thân của Phật Dược Sư. Như trong Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức Kinh (藥師瑠璃光如來本願功 德經) có nêu rõ tên của 12 vị Đại Tướng này, gồm: (1) Cung Tỳ La (s: Kumbhīra, 宮毘羅), còn gọi là Kim Tỳ La (金毘羅), ý dịch là Cực Úy (極畏); thân màu vàng, tay cầm cây chày báu, thuộc chi Hợi, lấy Bồ Tát Di Lặc (s: Maitreya, p: Metteyya, 彌勒) làm bản địa. (2) Phạt Chiết La (s: Vajra, 伐折羅), còn gọi là Bạt Chiết La (跋折羅), Hòa Ki La (和普羅), ý dịch là Kim Cang (金剛), thân màu trắng, tay cầm kiếm báu, chỉ Tuất, lấy Bồ Tát Đại Thế Chí (s: Mahāsthāmaprāpta, 大勢至) làm bản địa. (3) Mê Xí La (s: Mihira, 迷企羅), còn gọi là Di Khư La ( 佉羅), ý dịch là Chấp Nghiêm (執嚴), thân màu vàng, tay cầm cây gậy báu hay Độc Cô (獨鈷), chỉ Dậu, lấy Phật A Di Đà (s: Amitabha; 阿彌陀佛) làm bản địa. (4) An Đề La (s: Andira, 安底羅), còn gọi là Át Nễ La (類個羅), An Nại La (安 捺羅), An Đà La (安陀羅); ý dịch là Chấp Tỉnh (執星), thân màu xanh, tay cầm chùy báu hay hạt châu báu, chỉ Thân, lấy Bồ Tát Quan Thế Âm (s: Avalokiteśvara, 觀世音) làm bản địa. (5) Ngạch Nễ La (s: Anila, 額爾羅), còn gọi là Mạt Nhĩ La (末爾羅), Ma Ni La (摩尼羅), ý dịch là Chấp Phong (執風), thân màu hồng, tay cầm cây xoa báu hay cái nó, chỉ Mùi, lấy Bồ Tát Ma Lợi Chi (摩利支) làm bản địa. (6) San Đế La (s: Śandila, 珊底羅), còn gọi là Ta Nễ La (娑個羅), Tố Lam La (素藍羅); ý dịch là Cư Xứ (居處); thân màu khói lam, tay cầm bảo kiếm hay vỏ sò; chỉ Ngọ, lấy Bồ Tát Hư Không Tạng (s: Ākāśagarbha,虚空藏) làm bản địa. (7) Nhân Đạt La (s: Indra, 因達羅), còn gọi là Nhân Đà La (因陀羅); ý dịch là Chấp Lực (執力), thân màu hồng, tay cầm côn báu hay cái mâu, chi Tỵ, lấy Bồ Tát Địa Tạng (s: Ksitigarbha, 地藏) làm bản địa. (8) Ba Di La (s: Pajra, 波夷 羅), còn gọi là Bà Da La (婆耶羅); ý dịch là Chấp Âm (執飲); thân màu hồng, tay cầm chùy báu hay cung tên, chỉ Thìn, lấy Bồ Tát Văn Thù (s: Manjuśrī, 文殊) làm bản địa. (9) Ma Hồ La (s: Mahoraga,摩虎羅), còn gọi là Bạc Hô La (薄呼 羅), Ma Hưu La (摩休羅); ý dịch là Chấp Ngôn (執言); thân màu trắng, tay cầm búa báu, chỉ Mão; lấy Phật Dược Sư (s: Bhaisajyaguru, 藥師) làm bản địa. (10) Chơn Đạt La (s: Kinnara, 眞達羅), còn gọi là Chơn Trì La (眞持羅); ý dịch là Chấp Tưởng (執想); thân màu vàng, tay cầm cây Quyên Sách (羅索) hay gậy báu, chỉ Dần; lấy Bồ Tát Phổ Hiền (s: Samantabhadra, 普賢) làm bản địa. (11) Chiêu Đỗ La (s: Catura, 招杜羅), còn gọi là Chiêu Độ La(招度羅), Châu Đỗ La (朱 杜羅), Chiếu Đầu La (照頭羅); ý dịch là Chấp Động (執動); thân màu xanh, tay cầm chùy báu; chỉ Sửu, lấy Bồ Tát Kim Cang Thù (金剛手) làm bản địa. (12) Tỳ Yết La (s: Vikarāla, 毘羯羅), còn gọi là Tỳ Già La (毘伽羅); ý dịch là Viên Tác (圓作), thân màu hồng; tay cầm vòng tròn báu; chỉ Tý, lấy Phật Thích Ca Mâu Ni (s: Śākyamuni, p: Sakyamuni, 釋迦牟尼) làm bản địa. Cho nên, 12 vị Thần Tướng này cũng là tên gọi của Kinh Dược Sư như trong Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức Kinh cho biết rằng: “Thủ pháp môn danh thuyết Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức, diệc danh thuyết Thập Nhị Thần Tướng Nhiêu Ích Hữu Tình Kết Nguyện Thần Chủ, diệc danh Bạt Trừ Nhất Thiết Nghiệp Chướng (此法門名說藥師琉璃光如來本願功德、亦名說十 二神將饒益有情結願神咒、亦名拔除一切業障, pháp môn này có tên là Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn Nguyện Công Đức, cũng gọi là Thập Nhị Thần Tưởng Nhiêu Ích Hữu Tình Kết Nguyện Thần Chú, cũng gọi là Bạt Trừ Nhất Thiết Nghiệp Chướng).”
  6. Tịnh Cảnh (淨境): cảnh giới thanh tịnh, tên gọi khác của Tịnh Độ. Như trong bài thơ Phụng Hòa Cửu Nguyệt Cửu Nhật Đăng Từ Ân Tự Phủ Đồ Ứng Chế (奉和 九月九日登慈恩寺浮圖應制) của Phàn Thầm (樊忱) nhà Đường có câu: “Tình cảnh Trùng Dương Tiết, tiên du vạn thừa lại, sáp du đăng Thứu Lãnh, bả cúc tọa Phùng Đài, Thập Địa tường vân hợp, tam thiên thoại cảnh khai, thu phong từ cánh viễn, thiết biện lạc khang tai (淨境重陽節、仙遊萬乘來、插萸登鷲嶺、 把菊坐蜂臺、十地祥雲合、三天瑞景開、秋風詞更遠,竊抃樂康哉, Cảnh tịnh Trùng Dương Tiết, tiên ngự vạn xe bay, thù du lên Đỉnh Thứu, mang cúc ngắm Phùng Đài, Mười Địa mây lành khai, gió thu về xa tít, vui mừng khôn xiết thay).” Hay như trong Mộng Du Tập (夢遊集) quyền 33 của Hám Sơn Đức Thanh (憨山德清,1546-1623) nhà Thanh có câu: “Thổ bốn vô tịnh uế, tịnh uế tùng tâm biến, tâm cấu nhược tiêu trừ, tịnh cảnh ứng tâm hiện (土本無淨穢、淨穢從心 變、心垢若消除、淨境應心現,đất vốn không sạch bẩn, sạch bẩn từ tâm biến, tâm bẩn nếu tiêu trừ, cảnh tịnh theo tâm hiện).” Trong Kim Cang Bát Nhã Kinh Tập Nghiệm Ký (金剛般若經集驗記,CBETA No. 1629) cũng có đoạn: “Công tự ngôn hữu hóa nhân lai nghênh, đương trú Tây Phương Tịnh Cảnh, nhân dữ thân thích quyết biệt, ngôn ngật nhi chung (公自言有化人來迎、當往西方淨境、因 與親戚訣別、言訖而終, ông tự bảo rằng có người hiện đến rước đi, sẽ về cõi Tịnh Cảnh ở phương Tây, nhân đó chia tay bà con thân thích, nói xong rồi đi).”

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chuyên mục:

Sớ Khai Kinh Nhập Đàn (Giác Đạo Nguy Nguy)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Giác đạo nguy nguy, sa giới ngưỡng vô biên chỉ thắng phước; trai đàn tế tế, pháp môn khai Bất Nhị chỉ huyền văn; phần hương nhất chú lô trung, phủ đàn tố khổn; khể thủ thiên hoa đài thượng, ngưỡng đạt hồng từ.

Sớ Cúng Đại Tường Và Tiểu Tường (Kim Thân Sắc Tướng)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Kim thân sắc tướng, danh hiệu Di Đà; sát trần biến tam thiên, độ vong đăng Cửu Phẩm.

Trạng Cúng Tiên Sư I (Khải Kiến Pháp Diên)
Sớ điệp Công Văn

Khải Kiến Pháp Diên Vị trạng ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh, … Huyện (Quận), … Xã, … Thôn, gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng sám tạ Tiên Sư kỳ an nghênh tường tập phước sự. Kim ...

Trạng Cúng Thánh Mẫu (Sám Tạ Kỳ An Pháp Đàn)
Sớ điệp Công Văn

Sám Tạ Kỳ An Pháp Đàn Vị trạng ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh, … Huyện (Quận), … Xã, … Thôn, gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng Thánh Mẫu kỳ an bảo mạng nghênh tường tập phước sự. Kim ... thị nhật thành tâm, bạc lễ cụ trần, khất bảo bình an, cẩn dĩ hương hoa trai bàn thanh cước thứ phẩm chi nghi, hữu cẩn phụng thượng.

Trạng Cúng Thù Nguyện Tạ Bệnh (Hiến Cúng Thù Nguyện Pháp Diên)
Sớ điệp Công Văn

Hiến Cúng Thù Nguyện Pháp Diên Vị trạng ngưỡng sự. Kim cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh, … Huyện (Quận), … Xã, … Thôn, gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng thù nguyện tạ bệnh bảo an sự. Kim tín chủ ... đẳng kỳ nguyện bệnh nhân ... pháp danh ... nguyên sanh ... duy nhật cẩn dĩ kim ngân hóa hạng thanh chước thứ phẩm chi nghi, hữu cẩn phụng thượng.

Sớ Cúng Đúc Chuông (Đào Dung Khí Vật)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Đào dung khí vật, tất tu giả thủ ư nhân thủ; hà luyện thể tỉnh, chỉ tại do tâm ư tạo hóa; Hồng Chung phương chú, trì giá phương minh.

Điệp Tổng Đàn Bạt Độ – Điệp Cúng Chết Cạn (Tư Độ Đạo Tràng Trai Đàn)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ ĐẠO TRÀNG TRAI ĐÀN Bổn đàn. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tinh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh ... sự. Kim ... Thiết niệm: Tiền du dương cảnh, hồng trần vị toại ư Tam Sanh; dạ mộng Nam Kha, hương khí hà tiêu ư Lục Cực; Địa Ngục thường vân trọng trược, dục giải chi tất miễn hành nhân; Thiên Đường mỗi viết khinh thanh, khủng sanh giả vị hoàn cửu đức; đàn kiến thân sơ sám hối, phục cầu tích bạt vu Phong Đô; khoa chương cổ hậu tổ huyền, kiền trượng túc đăng vu Tịnh Vức.

Điệp Cúng Tuần II (Tư Minh Siêu Độ)
Sớ điệp Công Văn

TƯ MINH SIÊU ĐỘ Vị điệp thỉnh sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... xã, ... thôn, gia cư phụng Phật thiết cúng phúng kinh ... thất chỉ trai tuần, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.

Điệp Cúng Tuần I (Tư Độ Vãng Sanh)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ VÃNG SANH Vị điệp tiến sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh chi trai tuần, kỳ siêu độ sự.

Văn Cáo Đạo Lộ I
Sớ điệp Công Văn

Duy Hoàng hiệu ... Tuế thứ ... niên nguyệt ... nhật kiến ... cần dĩ kim ngân thanh chước thứ phẩm chỉ nghi, cảm cáo vu: Ngũ Phương Khai Thông Đạo Lộ Chi Thần vị tiền.

Điệp Cúng Thí Thực Cô Hồn III (Khải Kiến Pháp Duyên)
Sớ điệp Công Văn

KHẢI KIẾN PHÁP DIÊN  Vị điệp ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã,... Thôn, gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh thiết cúng thí thực cô hồn kỳ âm siêu dương thái sự. Kim trai chủ quyên thủ nguyệt ... nhật, quy Phật trượng tăng; y khoa tứ thiết, phẩm vật cụ trần; ngưỡng khải Phật ân, phủ thùy tiếp độ.

Điệp Cúng Thí Thực Cô Hồn II (Khải Kiến Pháp Diên)
Sớ điệp Công Văn

KHẢI KIẾN PHÁP DIÊN  Vị điệp ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tinh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh thiết cúng thí thực cô hồn kỳ âm siêu dương thái sự. Kim trai chủ ... quyên thủ ... nguyệt ... nhật, quy Phật trượng tăng; y khoa tứ thiết, phẩm vật cụ trần; ngưỡng khải Phật ân, phủ thùy tiếp độ

Điệp Cáo Đạo Lộ (Tư Độ Linh Diên)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ LINH DIÊN   Vị điệp thỉnh sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh kỳ cáo thiên cữu chi thần, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự. Kim tang chủ ... đẳng, duy nhật cần dĩ hương hoa phỉ nghi chi lễ, hữu cần phụng thượng.

Điệp Cúng Khiển Điện I (Tư Độ Linh Diên)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ LINH DIÊN   Vị điệp điện sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cứu quy sơn an phần Tịnh Độ Khiển Điện chi lễ, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.

Điệp Thành Phục I (Tư Độ Linh Diên)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ LINH DIÊN vị điệp điện sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cửu quy sơn an phần Tịnh Độ thành phục chi lễ, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.

Điệp Cúng Tịch Điện I (Tư Độ Linh Diên)
Sớ điệp Công Văn

Tư Độ Linh Diên Vị điệp điện sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh, ... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cữu quy sơn an phần Tịnh Độ Tịch Điện chi lễ, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.

Ads Blocker Image Powered by Code Help Pro

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo!!!

Chúng tôi đã phát hiện thấy bạn đang sử dụng tiện ích mở rộng để chặn quảng cáo. Vui lòng hỗ trợ chúng tôi bằng cách vô hiệu hóa các trình chặn quảng cáo này.