1. Nguyên văn
維皇號…
歲次…年…月…日建…奉
佛修香諷經…事。今…涓取本月是日、仗命禪 流、就于淨處、筵開… 晝之道場、週圓而散、所有齊 壇成就、起鼓上幡于天地、振動神靈、先當預告、莫敢 自專、謹以金銀清酌庶品之儀、感告于。
聖明威統爵祿都元帥兼知兩路上護國公龐炤四明天下 都大城隍大王祠下。
左東征城隍大王。右翊聖城隍大王。
恭禹王。紹禹王。簡禹王。安花好肅王。
三位王。四衛候。本處城隍大王。
當境土地正神。
鑒壇使者及各部靈官、仝證齋筵、共資冥福。
曰、崇建齋壇、必告禮也、先賚此城隍、後敬陳郊 社、尚祈聖德無私、更冀神心不捨、俾此護界之晨昏、 請嚴排之晝夜、願齋壇主事咸安、玆衆等同霑利樂、祈 鑒納之齋儀、仰神明之惠也。謹告。
2. Phiên âm
Duy Hoàng1 hiệu …
Tuế thứ … niên … nguyệt … nhật kiến … phụng Phật tu hương phúng kinh … sự. Kim …, quyên thủ bồn nguyệt thị nhật, trượng mạng Thiền lưu, tựu vu tịnh xứ; diên khai … trú chỉ đạo tràng, châu viên nhi tán; sở hữu trai đàn thành tựu, khởi cổ thượng phan vu thiên địa, chấn động thần linh, tiên đương dự cáo, mạc cảm tự chuyên, cần đĩ kim ngân thanh chước thứ phẩm chỉ nghi, cảm cáo vu:
Thánh Minh Uy Thống Tước Lộc Đô Nguyên Soái Kiêm Tri Lưỡng Lộ Thượng Hộ Quốc Công Bàng Chiếu Tứ Minh Thiên Hạ Đô Đại Thành Hoàng Đại Vương từ hạ.
Tả Đông Chinh Thành Hoàng Đại Vương.
Hữu Dực Thánh Thành Hoàng Đại Vương.
Cung Vũ Vương.
Thiệu Vũ Vương.
Giản Vũ Vương.
An Hoa Hiếu Túc Vương.
Tam Vị Vương.
Tứ Vệ Hầu.
Bồn Xứ Thành Hoàng Đại Vương.
Đương Cảnh Thổ Địa Chánh Thần.
Giám Đàn Sứ Giả cập các bộ linh quan, đồng chứng trai diên, cộng tư minh phước.
Viết: Sùng kiến trai đàn, tất cáo lễ dã; tiên lãi thử Thành Hoàng, hậu kính trần Giao Xã2; thượng kỳ Thánh đức vô tư, cánh kí thần tâm bất xả; tỷ thử hộ giới chi thần hôn, thỉnh nghiêm bài chi trú dạ; nguyện trai đàn chủ sự hàm an, tư chúng đằng đồng triêm lợi lạc; kỳ giám nạp chi trai nghi, ngưỡng thần minh chi huệ dã. Cần cáo.
3. Dịch nghĩa
Dịch nghĩa:
Nay đời vua hiệu …
Lúc … ngày … tháng … năm …, kiến lập … thờ Phật dâng hương tụng kinh… Nay … kính chọn tháng này ngày tốt, theo mệnh chư tăng, về nơi chỗ tịnh, đàn mở … ngày ấy đạo tràng; trọn vẹn rồi xong, đàn chay vốn có thành tựu, khởi trống thượng phan lên trời đất, chấn động thần linh, trước nên dự cáo, chẳng dám tự làm; kính lấy vàng bạc rượu trong phẩm mọn lễ nghi, kính cáo lên:
Thánh Minh Uy Thống Tước Lộc Đô Nguyên Soái Kiêm Tri Hai Lộ Thượng Hộ Quốc Công Bàng Chiếu Tứ Minh Thiên Hạ Đô Đại Thành Hoàng Đại Vương xét soi.
Trái Đông Chinh Thành Hoàng Đại Vương.
Phải Dực Thánh Thành Hoàng Đại Vương.
Cung Vũ Vương.
Thiệu Vũ Vương.
Giản Vũ Vương.
An Hoa Hiếu Túc Vương.
Tam Vị Vương.
Bốn Vệ Hầu.
Chốn Nầy Thành Hoàng Đại Vương.
Đương Cảnh Thổ Địa Chánh Thần.
Giám Đàn Sứ Giả với các bộ linh quan, cùng chứng diên chay, thảy ban ơn phước.
Rằng: Kiến lập đàn chay, phải cảo lẽ vậy; trước đến nơi Thành Hoàng, sau kính thưa trời đất; lại cầu đức Thánh vô tư, những mong
Thần tâm chiếu cố; khiến đây ủng hộ ấy sớm hôm, xin nghiêm trang ấy trú dạ; nguyện trai chủ việc đều yên, nay chúng con thấm nhuần lợi lạc; cầu xét nhận ấy nghi chay, kinh thần linh ban ân huệ. Kính cáo.
4. Chú thích
- Văn nầy được dùng từ thời xưa khi còn chế độ quân chủ với các đời vua chúa, nên có từ duy hoàng hiệu (維皇號), nghĩa là nay nhằm vào đời vua hiệu là …, tỷ dụ như duy hoàng hiệu Khải Định (維皇號啟定,nay đời vua hiệu Khải Định).
- Giao Xã (郊社): còn gọi là Giao Tự (郊祀), Giao (郊) nghĩa là vào dịp Đông Chỉ thì ra ngoài vùng ngoại ô phía Nam cúng tế Trời; Xã (社) nghĩa là vào dịp Hạ Chí thì ra ngoài vùng ngoại ô phía E Bắc củng tế đất. Cho nên, Giao Xã là điển lễ cúng tế trời đất ở vùng ngoại ô được chư vị đế vương ngày xưa tiến hành. Như trong Thư Kinh (書經), chương Thái Thệ (泰誓) Hạ, có đoạn: “Giao Xã bất tu, tông miếu bất hưởng, tác kỳ dâm xảo, đĩ duyệt phụ nhân (郊社不修、宗廟不享、作奇技淫巧、以 悅婦人, Giao Xã chẳng lo, tông miếu chẳng cúng, tạo nghề lạ mê dối, để vui lòng người nữ).”