1. Nguyên văn
啟建法筵 為狀仰事。茲據
越南國…省…縣(郡)…社…村、家居奉
佛聖修香設供送除木殃木厄五鬼祈安迎祥集福事。今 信主…等、情旨祈為
言念、安居樂業、全資樑棟之材、伐木興工、寧免 胃干之犯、不假經綸佛法、曷能斷惡除殃。玆者…辰 當…月、節屆…天、謹蠲吉日、肅清齋舍、虔仗緇 流、修設送除、木殃木厄五鬼、祈安一筵、三獻從儀、 宣行如式、所有香花庶品具足等項。右謹具狀。
九天玄女聖祖仙婆願降下証明。
恭請、第一主木金莊王。第二主木社令王。
第三主木安肅王。魯班制作之神。
五方木殃木厄十惡大敗神官。
恭請、東方青帝流連木鬼靈官。南方赤帝算盡火鬼靈 官。西方白帝絕命金鬼靈官。北方黑帝注死水鬼靈官。 中央黄帝吊客土鬼靈官。
伏願、木殃退散、五鬼消亡、俾信主命位以平安、保 家門延長而吉慶。須至狀者。
右狀請
五方鬼神列位證鑒之加惠也。謹狀。
歲次…年…月…日時。仰狀
2. Phiên âm
Khải Kiến Pháp Diên Vị trạng ngưỡng sự.
Tư cứ: Việt Nam Quốc … Tỉnh, … Huyện (Quận), … Xã, … Thôn, gia cư phụng Phật Thánh tu hương thiết trừ Mộc Ương Mộc Ách Ngũ Quỷ kỳ an nghênh tường tập phước sự. Kim tín chủ … đẳng, tình chỉ kỳ vi.
Ngôn niệm: An cư lạc nghiệp, toàn tư lương đống chi tài; phạt mộc hưng công, ninh miễn mạo can chi phạm; bất giả kinh luân Phật pháp, hạt năng đoạn ác trừ ương. Tư giả … thần đương … nguyệt, tiết giới … thiên, cần quyên cát nhật, túc thanh trai xá, kiền trượng chuy lưu; tu thiết tống trừ, Mộc Ương Mộc Ách Ngũ Quỷ; kỳ an nhất diên, tam hiến1 tùng nghi, tuyên hành như thức, sở hữu hương hoa thứ phẩm cụ túc đẳng hạng. Hữu cẩn cụ trạng.
Cửu Thiên Huyền Nữ Thánh Tổ Tiên Bà nguyện giáng hạ chứng minh.
Cung thỉnh: Đệ Nhất Chúa Mộc Kim Trang Vương.
Đệ Nhị Chúa Mộc Xã Lệnh Lịnh Vương.
Đệ Tam Chủ Mộc An Túc Vương.
Lỗ Ban chế tác chi thần.
Ngũ Phương Mộc Ương Mộc Ách Thập Ác Đại Bại2 Thần Quan.
Cung thỉnh: Đông Phương Thanh Đế Lưu Liên Mộc Quỷ Linh Quan. Nam Phương Xích Đế Toán Tận Hỏa Quỷ Linh Quan. Tây Phương Bạch Đế Tuyệt Mệnh Kim Quỷ Linh Quan. Bắc Phương Hắc Đế Chú Tử Thủy Quỷ Linh Quan. Trung Ương Hoàng Đế Điếu Khách Thổ Quỷ Linh Quan. Phục nguyện: Mộc Ương thối tán, Ngũ Quỷ tiêu vong; tỷ tín chủ mạng vị đĩ bình an, bảo gia môn diên trường nhi cát khánh. Tu chí trạng giả.
Hữu Trạng Thỉnh
Ngũ phương quỷ thần liệt vị chứng giám chi gia huệ dã. Cẩn trạng.
Tuế thứ … niên … nguyệt … nhật thời. Ngưỡng trạng.
3. Dịch nghĩa
Pháp Diên Mỡ Bày Vì trạng kính dâng
Nay căn cứ: Việc gia đình hiện ở tại Thôn …, Xã …, Huyện (Quận) …, Tỉnh …, nước Việt Nam, thờ Phật Thánh dâng hương hiến cúng tống trừ Mộc Ương Mộc Ách Năm Quỷ cầu an đón lành góp phước. Nay tín chủ …, tâm nguyện cầu lên.
Nép nghĩ: An cư lạc nghiệp, đều nhờ rường cột gỗ lành; đốn cây khởi công, sao khỏi mạo muội xâm phạm; chẳng chịu nương vào Phật pháp, làm sao chuyển ác trừ tai. Nay lúc thời nhằm tháng …, tiết thuộc trời …, kính chọn ngày tốt, dọn sạch nhà cửa, nương lực chúng tăng, thiết lễ đuổi trừ, Mộc Ương Mộc Ách Năm Quỷ, cầu an một diên, dâng cúng theo nghi, vốn có hương hoa vật mọn đầy đủ các thứ. Kính đủ dâng trạng.
Cửu Thiên Huyền Nữ Thánh Tổ Tiên Bà xin giáng xuống chứng minh.
Cung thỉnh: Thứ Nhất Chúa Mộc Kim Trang Vương.
Thứ Hai Chúa Mộc Xã Lệnh Lịnh Vương.
Thứ Ba Chủ Mộc An Túc Vương.
Lỗ Ban chế tác tôn thần. Năm Phương Mộc Ương Mộc Ách Thập Ác Đại Bại Thần Quan. Cung thỉnh: Phương Đông Thanh Đế Lưu Liên Mộc Quỷ Linh Quan. Phương Nam Xích Đế Toán Tận Hỏa Quỷ Linh Quan. Phương Tây Bạch Đế Tuyệt Mệnh Kim Quỷ Linh Quan. Phương Bắc Hắc Đế Chú Tử Thủy Quỷ Linh Quan.
Trung Ương Hoàng Đế Điểu Khách Thổ Quỷ Linh Quan. Cúi mong: Mộc Ương lui khỏi, Năm Quỷ tiêu tan; khiến tín chủ mạng vị được bình an, giúp gia đình kéo dài thêm tốt đẹp. Kính dâng trạng này.
Kính Trạng Thỉnh
Năm phương quỷ thần các vị chứng giám ban cho ân huệ. Kính trạng.
Lúc …ngày … tháng … năm … Kính trạng.
4. Chú thích
- Tam hiến (三獻): xưa kia khi tiến hành cúng tế, lần dâng cúng rượu đầu tiên là sơ hiến (初獻), lần thứ hai là á hiến (亞獻), và lần thứ ba là chung hiến (終獻); hợp lại thành tam hiến, nghĩa là ba lần dâng cúng rượu, còn gọi là tam hưởng (三享). Như trong Nho Lâm Ngoại Sử (儒林外史), hồi thứ 40, có đoạn: “Suất lãnh chúng bá tính, khiếu Mộc Nại tại bàng tán lễ, thăng hương, điện tửu, tam hiến, bát bái (率領眾百姓、叫木耐在旁 贊禮、升香、奠酒、三獻、八拜,thống lãnh chúng bá tánh, kêu Mộc Nại đến một bên lạy khen, dâng hương, cúng rượu, ba lần rót cúng, tám lần lạy).” Hay trong Kim Cương Định Du Già Hộ Ma Nghi Quỹ (金剛 頂瑜伽護摩儀軌,Taishō Vol. 18, No. 909) lại có đoạn: “Cúng dường liễu, dụng đại thược mãn thược tam hiến Thánh chúng (供養了、用大 杓滿杓三獻聖眾, cúng dường xong, dùng thìa lớn đỗ đầy thìa, ba lần rót cúng các Thánh).”
- Thập Ác Đại Bại (十惡大敗): Thập ác nghĩa là đại hung dữ, đại bại là khi lâm trận thì khiếp sợ quân địch, nên đại bại mà quay trở về. Thập Ác Đại Bại nói về 10 ngày kiêng kỵ trong tuần Lục Giáp (六甲), gọi là Thập Ác Đại Bại Nhật (十惡大敗日,ngày Thập Ác Đại Bại). Vào các ngày này, nếu có thần tốt phò trợ, thì vận mạng sẽ chuyển sang tốt. Người nào gặp phải Thập Ác Đại Bại, suốt đời bần cùng, khốn khổ, ngay cả một chuyện nhỏ cũng chẳng thành; chỉ có thiên thần quý nhân có thể trấn hung thần, thì mới giải cứu được. Khẩu quyết dân gian có câu rằng: “Giáp Thìn Ất Tỵ dữ Nhâm Thân, Bính Thân Đinh Hợi cập Canh Thìn, Mậu Tuất Quý Hợi gia Tân Tỵ, Kỷ Sửu đô lạp thập vị thần, bang quốc dụng binh tu đại kỵ, long xà xuất động dã nan thân, nhân mệnh nhược hoàn phùng thử nhật, thương khố kim ngân hóa tác trần (甲辰乙已與壬 中、丙中丁亥及庚辰、戊戌癸亥加辛巳、己丑都拉十位神、邦國 用兵須大忌、龍蛇出洞也難伸、人命若還逢此日、倉庫金銀化作 塵, Giáp Thìn Ất Tỵ với Nhâm Thân, Bính Thân Đinh Hợi và Canh Thìn, Mậu Tuất Quý Hợi thêm Tân Tỵ, Kỷ Sửu đều kéo mười vị thần, đất nước dùng binh nên đại kỵ, rắn rồng ra hang khó duỗi thân, mạng người rốt cuộc gặp ngày ấy, kho đụn bạc vàng hóa bụi trần).” Như vậy, 10 ngày Thập Ác Đại Bại là (1) Giáp Thìn (甲辰), (2) Ất Tỵ (乙巳), (3) Bính Thân (丙申), (4) Đinh Hợi (丁亥), (5) Mậu Tuất (戊戌), (6) Kỷ Sửu (己 丑), (7) Canh Thìn (庚辰), (8) Tân Tỵ (辛巳), (9) Nhâm Thân (壬申), và (10) Quý Hợi (癸亥). Tỷ dụ người nào sanh nhằm ngày Giáp Thìn, đó chính là Thập Ác Đại Bại Sát (十惡大敗煞). Vị thần cai quản ngày Thập Ác Đại Bại được gọi là Thập Ác Đại Bại thần quan (十惡大敗神官).