1. Nguyên văn:
資度法筵 爲牒仰事。茲據
越南國…省…縣(郡)…社…村、哀家恭就于淨處建筵奉
佛設供禮謝后土祈安事。今喪主…等、維日謹具菲儀、虔誠拜謝。恭惟
皇天后土尊神。五方五帝大神。本處城隍尊神。當境土地正神。筵中列位、一切神祇、同垂鑒格。今爲故(父、母) …之靈、奄棄塵世、旣寜安厝于本處之原、作千年之墓宅、修萬代之明堂、玉地金林毓秀、祥風遶水鍾靈、辰辰和雅、日日寬平、塟于此地、墓宅安寜、門迎百福、淨土超生。仰賴土神之嘉惠也。謹牒。
歲次…年…月…日時 。請薦牒
2. Phiên âm:
TƯ ĐỘ PHÁP DIÊN Vị điệp tiến sự.
Tư cứ: Việt Nam Quốc … Tỉnh, … Huyện (Quận), … Xã, … Thôn, ai gia cung tựu vi tịnh xứ kiến diên phụng Phật thiết cúng lễ tạ Sơn Thần kỳ an sự. Kim tang chủ … đẳng, duy nhật cẩn cụ phỉ nghi, kiền thành bái tạ.
Cung duy: Hoàng Thiên Hậu Thổ Tôn Thần.
Ngũ Phương Ngũ Đế Đại Thần.
Bổn Xứ Thành Hoàng Tôn Thần.
Đương Cảnh Thổ Địa Chánh Thần, diên trung liệt vị, nhất thiết thần kỳ,1 đồng thùy giám cách. Kim vị cố (phụ, mẫu) … chi linh, yểm khí trần thế, ký ninh an thố vu bổn xứ chi nguyên; tác thiên niên chi mộ trạch, tu vạn đại chi minh đường; ngọc địa kim lâm dục tú, tường phong nhiễu thủy chung linh; thần thần hòa nhã, nhật nhật khoan bình; táng vu thử địa, mộ trạch an ninh; môn nghênh bách phước, tịnh độ siêu sanh. Ngưỡng lại thổ thần chi gia huệ dã. Cẩn điệp.
Tuế thứ … niên … nguyệt … nhật thời. Thỉnh tiến điệp.
3. Dịch nghĩa:
Diên Cúng Siêu Độ Vì điệp dâng cúng.
Nay căn cứ: Việc gia đình buồn đau hiện ở tại Thôn …, Xã …, Huyện (Quận) …, Tỉnh …, nước Việt Nam, kính đến nơi thanh tịnh, lập đàn thờ Phật thiết cúng lễ tạ Hậu Thổ cầu an. Nay tang chủ …, hôm nay kính đủ mọn nghi, kính thành lạy tạ.
Cúi mong: Hoàng Thiên Hậu Thổ Tôn Thần.
Ngũ Phương Ngũ Đế Đại Thần.
Thành Hoàng Xứ Này Các Thần.
Đương Cảnh Thổ Địa Chánh Thần, lễ cúng các vị, hết thảy thần linh, cùng thương chứng giám. Nay vì hương linh cha (mẹ) đã quá vãng …, vội lìa trần thế, đã nghinh an táng nơi đồi chỗ này, làm ngàn năm ấy nhà mộ, sửa muôn đời ấy chốn thờ; đất ngọc rừng vàng tươi tốt, gió lành nước chảy linh thiêng; thời thời hòa nhã, ngày ngày yên bình; chôn tại đất này, nhà mộ ổn yên; nhà đón trăm phước, Tịnh Độ sanh về. Ngưỡng lạy Thổ Thần ban cho ân huệ. Kính điệp.
Lúc … ngày … tháng … năm … Điệp thỉnh cúng.
4. Chú thích:
- Thần kỳ (神祇): có mấy nghĩa. (1) Tức thiên thần và địa thần. Như trong Sử Ký (史記), chương Tống Vi Tử Thế Gia (宋微子世家), có đoạn: “Kim ân dân nãi lậu dâm thần kỳ chi tự (今殷民乃陋淫神祇之祀, nay dân giàu lại ngu dốt thờ các dâm thần).” Bùi Nhân (裴駰, ?-?) nhà Nam Tống giải thích rằng: “Thiên viết thần, địa viết kỳ (天曰神、地曰祇, thiên gọi là thần, địa gọi là kỳ).” Hay trong bài Dữ Mạnh Thượng Thư Thư (與孟尚書書) của Hàn Dũ (韓愈, 768-824) nhà Đường lại có đoạn: “Thiên địa thần kỳ, chiêu bố sâm liệt, phi khả vu dã (天地神祇、昭布森列、非可誣也, các thần trời đất, bày bố la liệt, chẳng thể không có).” (2) Chỉ cho Ty Trung (司中), Ty Mạng (司命), Phong Sư (風師), Vũ Sư (雨師). (3) Chỉ chung các đấng thần linh. Như trong Thần Tiên Truyện (神仙傳), phần Quách Phác (郭璞), của Cát Hồng (葛洪, 284-364) nhà Tấn có đoạn: “Hướng kiến nhật nguyệt tinh thần chi tinh linh, ngũ nhạc tứ hải chi thần kỳ (向見日月星辰之精靈、五嶽四海之神祇, xa thấy tinh linh của trời trăng các sao, thần linh của núi non biển cả).”