1. Nguyên văn

伏以

天道之大、有日月有陰陽、人倫之中、曰夫妻曰父 子、欲存乎此、須要可求。疏為越南國…省…縣[ 郡]…社…村、家居奉

佛修香獻供諷經求嗣迎祥集福事。今弟子…等、即日 焚香、心誠拜干

大覺能仁、俯垂炤鑒。言念、琴瑟調和、行藏吉利、 但缺多男之賜、未酬積善之徵、虔叩覺皇、恭宣貝典、 懺雪夙愆、祈迎新庇、早生智慧童男、遠振門庭閥閱、 光天獲慶之祥、膝下承歡之助、當修善果、答謝慈恩、 不盡葵心、仰垂蓮目。茲者…伏願、神通報應、妙力扶 持、愛護常情、使優鉢花開于樹下、鎔陶下品、俾菩提 果發於家中、螽斯蟄蟄、庭前桂竇蓁蓁、瓜瓞綿綿、門 下槐生郁郁、椿萱之栽培智種、璋瓦之繼續慶生、光顯 尊堂、恩霑 佛祖、家門興旺、夫婦雙全、不忘後報、敢昧洪庥。 實賴佛恩証明之加惠也。謹疏。

佛曆…歲次…年…月…日時、弟子眾等和南上疏

(疏) 奉 白佛金章弟子眾等和南上疏

2. Phiên âm

Phục dĩ

Thiên đạo chỉ đại, hữu nhật nguyệt hữu âm dương; nhân luân chi trung, viết phu thê viết phụ tử; dục tồn hồ thử, tu yếu khả cầu.

Sớ vị: Việt Nam quốc … Tỉnh ….Huyện (Quận) … Xã ….Thôn, gia cư phụng Phật tu hương hiến cúng phúng kinh cầu tự nghinh tường tập phước sự. Kim đệ tử đẳng, tức nhật phần hương, tâm thành bái can, Đại Giác Năng Nhân, phủ thùy chiếu giám.

Ngôn niệm: Cầm sắt1  điều hòa, hành tàng cát lợi; đản khuyết đa nam chi tứ, vị thù tích thiện chi chưng; kiền khấu Giác Hoàng, cung tuyên bối điển2; sám tuyết túc khiên, kỳ nghinh tân tỷ; tảo sanh trí tuệ đồng nam, viễn chấn môn đình phiệt duyệt; quang thiên hộ khánh chỉ tường, tất hạ thừa hoan chi trợ; đương tu thiện quả, đáp tạ từ ân; bất tận quỳ tâm, ngưỡng thùy Liên Mục. Tư giả …

Phục nguyện: Thần thông báo ứng, diệu lực phò trì; ái hộ thường tình, sử Ưu Bát hoa khai vu thọ hạ; dung đào hạ phẩm, tỷ Bồ Đề quả phát ư gia trung; chung tư chập chập, đình tiền quế đậu trăn trăn; qua điệt miên miên, môn hạ hòe sanh úc úc; thung huyên chi tài bồi trí chủng, chương ngõa chi kế tục khánh sanh; quang hiến tôn đường, ân triêm Phật tổ; gia môn hưng vượng, phu phụ song toàn; bất vong hậu báo, cảm muội hồng hưu. Thật lại Phật ân chứng minh chi gia huệ dã. Cần sớ.

Phật lịch … Tuế thứ … niên … nguyệt … nhật … thời.

Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ.

3. Dịch nghĩa

Cúi nghĩ:

Đạo Trời rộng lớn, có nhật nguyệt có âm dương; nhân luân ở trong, gọi vợ chồng gọi phụ tử, muốn được sống còn, nên cần nguyện cầu.

Sớ tâu: Nay tại Thôn …, Xã …, Huyện (Quận) …, Tỉnh, nước Việt Nam; có gia đình thờ Phật, dâng hương hiến cúng, tụng kinh cầu con nối dõi, đón lành thỉnh phước. Nay đệ tử … ngày này dâng hương, tâm thành kính lạy, ngưỡng lên Đại Giác Năng Nhân, xót thương chứng giám.

Nép nghĩ: Cầm sắt điều hòa, đến đi tốt đẹp; chỉ khuyết nhiều trai ban bố, chưa đền chứa thiện điểm hay; củi lạy Giác Hoàng, kính tuyên kinh điển; sám hối tội khiên, cầu nghinh hộ trợ; sớm sanh trí tuệ đồng nam, vang xa môn đình danh giá; trời cao có được cát tường, dưới chân đùa vui giúp đỡ; nên tu quả tốt, đáp tạ ơn từ; bất tận tâm thành, ngưỡng trông chứng giám. Nay…

Cúi mong: Thần thông báo ứng, diệu lực phò trì; thương xót thường tình, khiến dưới gốc cây hoa Ưu Đàm nở; nung đúc loại xấu, khiến quả Bồ Đề kết ở trong nhà; đầy nhà con cháu, trước sân cây quế tốt tươi; nối dõi đời đời, dưới cửa hòe sanh rạng rỡ, mẹ cha đắp bồi thêm giống trí, gái trai đều kế tiếp mừng sanh; sáng rực tông đường, ơn nhuần Phật Tổ; gia môn thịnh vượng, chồng vợ song toàn; chẳng quên báo đáp, cảm tạ hồng ân. Ngưỡng lạy ơn Phật chứng minh ban ân huệ. Kính dâng sớ.

Phật lịch … Ngày … tháng … năm

Đệ tử chúng con thành kính dâng sớ.

4. Chú thích

  1. Cầm sắt (琴瑟): tên hai loại nhạc khí là cây đân cầm, đàn dài 3 thước, 6 tấc, căng 7 dây; và cây đàn sắt, loại đàn có 25 dây. Khi hai loại này cùng đàn tấu lên, âm sắc của chúng mười phần hòa điệu với nhau. Như trong Thượng Thư (尚書), phần Ích Tắc (益稷) có câu: “Ca kích minh cầu, bác phụ cầm sắt đĩ vịnh, tổ khảo lai cách (嘎擊鳴球、搏拊琴瑟以詠、祖考來格,dánh cầu kêu lắc cắc, gây đàn cầm sắt vịnh theo, ông nội đến thán phục).” Từ đó, cầm sắt được dùng để tỷ dụ cho sự hòa hợp tốt đẹp của vợ chồng với nhau, hay tình cảm dung hòa giữa bằng hữu, anh em; như trong Thi Kinh (詩經), phần Quan Thư (關雎) có câu: “Yểu điệu thục nữ, cầm sắt hữu chi (窈窕淑女,琴瑟友之, yểu điệu thục nữ, cầm sắt bạn đôi).” Hay như trong Nghĩ Liên Châu (擺連珠) của Dữu Tín (庾信,513-581) thời Bắc Chu lại có câu: “Trung tín vi cầm sắt, nhân nghĩa vi bào trù (忠信為琴瑟,仁義為庖 廚, trung tín là cầm sắt, nhân nghĩa là bồi bếp).” Trong dân gian vẫn thường dùng một số câu đối từ để chúc mừng tân hôn, vợ chồng song toàn, v.v…, như “cẩm sắt hữu chỉ (琴瑟友之, cầm sắt bạn đôi)”, “cẩm sắt canh hòa (琴瑟廉和, cầm sắt hòa theo)”, “bách niên cầm sắt (百年琴瑟, trăm năm cầm sắt)”, “như cổ cẩm sắt (如 鼓琴瑟, như trống cầm sắt)”, “cầm sắt hòa minh (琴瑟和鳴, cầm sắt hòa vang)”, “cầm sắt trùng điệu (琴瑟重調, cầm sắt trùng điệu)”, “cầm sắt bách niên (琴瑟百 年, cầm sắt trăm năm)”, v.v…
  2. Bối điển (貝典): kinh điển, thư tịch viết trên lá bối, còn gọi là Bối Diệp Kinh (貝 葉經). Như trong Như Tịnh Hòa Thượng Ngữ Lục(如淨和尚語錄, Taishō No. 2002A) quyển Hạ của Thiên Đồng Như Tịnh (天童如淨,1163-1228) có câu: “Chí tai Khôn Nguyên đản Phật Quốc Ma Da chỉ thoại, đại hỷ bối điển chúc Tiên Đào Vương Mẫu chỉ xuân; chánh đương nhậm ma thả đạo, đĩ hà vi nghiệm, Quan Âm anh lạc diệu trang nghiêm, Thế Chỉ hoa man trường tự tại(至哉坤元誕佛國摩耶 之瑞、大矣貝典祝仙桃王母之春、正當恁麼且道、以何為驗、觀音瓔珞妙 莊嚴、勢至花髮長自在,tuyệt thay càn khôn mừng Phật Quốc Ma Da điềm lành, lớn thay kinh điển chúc Tiên Đào Vương Mẫu mùa xuân; thế nào mới đúng là đạo, lấy gì chứng nghiệm, Quan Âm anh lạc mầu trang nghiêm, Thế Chí tràng hoa luôn tự tại).” Hay như trong Tiên Giác Tông Thừa (先覺宗乘,CBETA No. 1620) quyền 2, phần Đường Tướng Quốc Bùi Hưu (唐相圓裴休) có đoạn: “Thường trai giới, bình thị dục, hương lô bối điền, bất ly tả hữu, vịnh ca tán bối, đĩ vì pháp lạc (常齋 戒、屏嗜慾、香爐貝典、不離左右、詠歌贊唄、以為法樂,thường trai giới, giảm ít ham muốn, xông hương đọc kinh, chẳng rời phải trái, vịnh ca tán tụng, lấy làm pháp lạc).” Hoặc trong Biện Ngụy Lục (辯偽錄, Taishō No. 2116) quyền 4 cũng có đoạn rằng: “Mã Minh Long Thọ toản kỳ huy âm, Vô Trước Thiên Thân bả kỳ di mỹ, phi anh thanh ư tứ hải, đằng mậu thật ư bát phương; Pháp Lan Tăng Hội, tê bối điển nhi Đông truyền; Huệ Viễn Đạo Lâm, xướng huyền phong ư Nam quốc; Phật Đồ Trừng chương chiếu thiên lý, A Mục Khư tọa nục quân hung; Vệ Đạo An chú giáo khoa kinh, Tuy Trì Giả phân tông lập điển(馬鳴龍樹纂其徽音、無著天 親播其遺美、蜚英聲於四海、騰茂實於八方、法蘭僧會、齋貝典而東傳、 慧遠道林、唱玄風於南國、佛圖澄掌照千里、阿目住坐衄群兇、衛道安注 教科經、隋智者分宗立典,Mã Minh và Long Thọ để lại tiếng thơm, Vô Trước và Thế Thân rộng truyền tốt đẹp; vang tiếng tăm khắp bốn biển, gieo hạt giống nơi tám phương; Trúc Pháp Lan và Khương Tăng Hội, mang kinh điển truyền về phương Đông, Huệ Viễn và Đạo Lâm, cao xưởng tông phong nơi nước Nam; Phật Đồ Trìng lãnh đạo sáng khắp ngàn dặm, A Mục Khư ngồi đánh bại quần ma; Thích Đạo An nhà Vệ chủ giải khoa kinh, Thiên Thai Trí Khải nhà Tùy phân tông lập điển).”

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chuyên mục:

Sớ Cúng Ngọ Khai Kinh (Phong Túc Diêu Đàn)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Phong túc diêu đàn, cảnh ngưỡng từ quang chỉ tại vọng; vân khai bảo tọa, kiều chiêm Phật pháp chi vô biên; phủ lịch đơn thầm, ngưỡng can liên tọa.

Sớ Cúng Bách Nhật (Đông Phương Giáo Chủ)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Đông phương giáo chủ, hoằng khai giải thoát chi môn; Tây Trúc đạo sư, chỉ thị vãng sanh chỉ lộ.

Sớ Khai Kinh Thánh Đản Thế Tôn (Nhất Chơn Diệu Thể)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Nhất chơn diệu thể, ninh hữu khứ lai chỉ thoại; thù nguyện ứng cơ, bất vô ngôn tướng chỉ lương; nhân quần mê lưu lãng ư thao vi, trí Đại Thánh giáng tích ư trần thế.

Sớ Cúng Tiểu Tường (Đại Đạo Vô Phong)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Đại đạo vô vong, nhật tỉnh thung huyên tịch mịch; Tiểu Tường dự đáo, kim tu trai sự tiến bạt; nhất niệm chí phù, thập phương cảm cách.

Sớ Cúng Thù Nguyện II (Đại Bi Quan Âm)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Đại bi Quan Âm, toại hưng tế vật chỉ niệm; chí thánh Mâu Ni, bất phụ thù nguyện chi tâm; tại cổ Phật sở năng kích thiết, hồ kim nhân nhi bất tuân y.

Sớ Cúng Thù Nguyện I (Tinh Chiếu Quang Thiên)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Tinh chiếu quang thiên, tín hữu khẩn cầu nhi báo ứng; thủy trừng huy nguyệt, tùy kỳ đảo thỉnh dĩ toại thông.

Sớ Tụng Dược Sư Sám Tiền Khiên Giải Bệnh (Phật Tâm Bất Viễn)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Phật tâm bất viễn, cầu giả thủy nguyệt trùng viên; thánh nhãn phi diêu, đảo giả hương vân phó cảm; phủ trần nghĩ khốn, ngưỡng khấu nghê đài.

Sớ Cúng Mừng Sinh Con (Thiên Cao Địa Hậu)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Thiên cao địa hậu, bao hàm phát dục vô cùng; nhật văng nguyệt lai, chiếu diệu châu toàn mạc trắc; thâm công hậu đức, lập phân chí dĩ nan thủ; cao thọ minh đăng, xao Phật thiên nhi vi đáp

Trạng Cúng Đất (Thiết Cúng Tạ Thổ Kỳ An)
Sớ điệp Công Văn

Thiết Cúng Tạ Thổ Kỳ An Vị trạng ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng ... tiết lễ tạ Thổ Thần kỳ an nghênh tường tập phước sự. Kim...

Sớ Khai Kinh Cầu An I (Tịnh Bình Pháp Thuỷ)
Nghi lễ, Sớ điệp Công Văn

Tịnh bình pháp thủy, nhất đích triêm nhỉ nhật nguyệt trừng thanh; ngọc diệp tánh không, bán điểm sái nhi minh dương lợi lạc; dục đắc tiêm trần bất nhiễm, tu bằng Đại Giác Năng Minh.

Sớ Cầu An (Thiên Chi Định Viết Vị Viết Sanh)
Nghi lễ, Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Thiên chỉ định viết vị viết sanh, vô hào vọng niệm; nhân chi tỉnh dục an dục dật, hữu sự khả cầu; trí kính trí thành, tất văn tất kiến.

Sớ Cầu An (Thoại Nhiễu Liên Đài)
Nghi lễ, Sớ điệp Công Văn

Thoại nhiễu liên đài, ngưỡng Chơn Như chỉ huệ giám; hương phù bảo triện, bằng tướng hựu chi tuệ quang; nhất niệm chí thành, thập phương cảm cách.

Sớ Cúng Đáp Nguyện Lành Bệnh (Vô Thượng Y Vương)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Vô thượng Y Vương, liệu cứu trầm kha chỉ thuật; được pháp hồi sinh, trí hiệu linh ứng chỉ đơn; phủ lịch nghĩ thầm, ngưỡng vu nghê tòa.

Sớ Cầu An Đi Thuyền (Phật Thiên Bất Viễn)
Sớ điệp Công Văn

Phật thiên bất viễn, cầu chỉ giả thủy nguyệt ấn tâm; thần thánh phí diêu, đảo chỉ giả tùy duyên phó cảm.

Sớ Cúng Bổn Mạng II (Phật Đức Sung Mãn)
Sớ điệp Công Văn, Tin tức

Phục dĩ Phật đức sung mãn ư sa giới, tỉnh quang chiếu diệu ư cân khôn; phùng cát nhật nhi phúng tụng chơn thừa, nguyện chung thân nhi thường năng an lạc.

Trạng Cúng Tống Mộc
Sớ điệp Công Văn

Khải Kiến Pháp Diên Vị trạng ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tinh, ... Huyện (Quận), ... Xã,... Thôn, gia cư phụng Phật Thánh tu hương thiết trừ Mộc Ương Mộc Ách Ngũ Quỷ kỳ an nghênh tường tập phước sự. Kim tín chủ ... đẳng, tỉnh chỉ kỳ vi, quyên thủ bổn nguyệt cát nhật, trượng mạng Thiền lưu, khai hành pháp sự ư trung, đặc thiết giải thích hung ương, kỳ gia trạch dĩ điện an, bảo môn lư nhi cát khánh. Kim tắc nghi diên tứ thiết, lễ phẩm cụ trần; sở hữu trạng văn, phổ thân phụng thỉnh.