1. Nguyên văn

伏以

終喪之畢、三年孝事以圓全、大道感深、一念至誠而薦 拔。疏為越南國…省…縣[郡]…社…村、家居奉 佛修香諷經大祥之齋旬、報答深恩、祈超度事。今弟子…等、惟日仰干

大覺世尊俯垂接度。痛念

 奉為…之香靈。

元命生於…年…月…日、享陽(壽)…、大限 于…年…月…日…牌命終。全承

佛法以弘深、全賴經文而解脫。竊念、奄辭人世、直往天宮、孝春興恩、盡是傷心之淚、兒孫追想、無非悲血之哀。茲臨大祥之齋旬、正值坤府第十殿、轉輪冥王案前呈過。由

是虔仗六和之淨侶、諷誦

大乘法寶之經文…加持往生淨土神呪、頂禮

三身寶相、萬德金容、集此勝因、祈生安養。今則謹具疏 章、和南拜白。

南無西方教主接引導師阿彌陀佛蓮座作大證明。恭奉、觀 音接引、勢至提攜、地藏慈尊、接出幽途之苦、冥陽列聖、 同垂懸念之心。伏願、

三身具足、十號圓明、普放慈心、弘開方便、百八煩惱、 俾萬劫以消除、十二因緣、使一辰而早遇、不生不滅、無去 無來。仰賴

佛恩證明、謹疏。

佛曆…歲次…年…月…日時、弟子眾等和南上疏。

(疏)  奉  白佛金章  弟子眾等和南上疏

2. Phiên âm

Phục dĩ

Chung tang1 chi tất, tam niên hiếu sự dĩ viên toàn; đại đạo cảm thâm, nhất niệm chí thành nhi tiến bạt.

Sớ vị: Việt Nam quốc … Tỉnh … Huyện (Quận) …Xã… Thôn, gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh Đại Tường2 chi trai tuần, báo đáp thâm ân, kỳ siêu độ sự. Kim đệ tử … đẳng, duy nhật ngưỡng can, Đại Giác Thế Tôn, phủ thùy tiếp độ. Thống niệm:

Phụng vị … chi hương linh.

Nguyên mạng sanh ư … niên … nguyệt … nhật. Hưởng dương (thọ) … Đại hạn vu … niên … nguyệt … nhật … bài mạng chung.

Đồng thừa Phật pháp dĩ hoằng thâm, toàn lại kinh văn nhi giải thoát.

Thiết niệm: Yểm từ nhân thế, trực văng Thiên Cung3; hiếu quyến hưng ân, tận thị thương tâm chi lệ; nhi tôn truy tưởng, vô phi bị huyết chi ai. Tư lâm Đại Tường chi trai tuần, chánh trị khôn phủ đệ thập điện, Chuyển Luân Minh Vương4 án tiền trình quá. Do thị kiền trượng Lục Hòa chi tịnh lữ, phúng tụng Đại Thừa pháp bảo chi kinh văn …, gia trì Vãng Sanh Tịnh Độ Thần Chú; đảnh lễ Tam Thân bảo tướng, vạn đức kim dung, tập thử thắng nhân, kỳ sanh An Dưỡng. Kim tắc cần cụ sở chương, hòa nam bái bạch:

Nam Mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật liên tọa tác đại chứng minh.

Cung phụng: Quan Âm tiếp dẫn, Thế Chí đề huề, Địa Tạng từ tôn, tiếp xuất u đồ chỉ khổ, minh dương liệt thánh, đồng thùy mẫn niệm chi tâm. Phục nguyện: Tam Thân cụ túc, Thập Hiệu viên minh; phổ phóng từ tâm, hoằng khai phương tiện; Bách Bát Phiền Não, tỷ vạn kiếp dĩ băng tiêu; Thập Nhị Nhân Duyên, sử nhất thần nhi tảo ngộ; bất sanh bất diệt, vô khứ vô lai.

Ngưỡng lại Phật ân chứng minh. Cần sớ.

Phật lịch … Tuế thứ … niên … nguyệt … nhật thời.

Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ.

3. Dịch nghĩa

Cúi nghĩ:

Thọ tang đã hết, ba năm hiểu sự cũng vẹn toàn; đạo lớn câm sâu, một niệm chí thành xin tiến cúng.

Sớ tâu: Nay tại Thôn …, Xã …, Huyện (Quận) …. Tỉnh, nước Việt Nam; có gia đình thờ Phật, dâng hương tụng kinh, nhân dịp tuần chay Đại Tường, bảo đáp ơn sâu, cầu nguyện siêu độ. Đệ tử … hôm nay, ngưỡng mong Thế Tôn giác ngộ, xót thương tiếp độ.

Xót lòng tưởng nhớ hương linh (thân phụ, thân mẫu, v.v…) …

Sanh lúc … giờ, ngày … tháng … năm …, hưởng thọ (hưởng dương) tuổi.

Tạ thế lúc … giờ, ngày … tháng … năm …

Nép nghĩ: Xa lìa cõi thế, thẳng hướng Thiên Cung; hiểu quyền ghi ơn, thảy đều thương tâm đỗ lệ; cháu con hồi tưởng, phải chăng buồn máu niềm đau. Nay gặp lúc tuần chay dịp Đại Tường, đúng vào điện thứ mười, xin trình trước án Chuyển Luân Minh Vương; trông nhờ sức chúng tăng thanh tịnh, trì tụng kinh văn pháp bảo Đại Thừa …, gia trì Thần Chú Vãng Sanh Tịnh Độ, đảnh lễ Ba Thân tướng báu, muôn đức dung vàng, lấy nhân lành này, cầu sanh An Dưỡng. Nay xin dâng trọn sớ văn, kính thành thưa thỉnh:

Kính lạy Phật A Di Đà, vị thầy tiếp dẫn, giáo chủ Tây Phương, ngồi trên tòa sen chứng giám cho.

Cúi xin: Quan Âm tiếp dẫn, Thế Chí đón đi; Địa Tạng từ bi, tiếp khỏi cảnh khổ tối tăm; Thánh hiền âm dương, rũ lòng thương tưởng. Lại nguyện: Ba Thân đầy đủ, Mười Hiệu sáng tròn; khắp phóng từ tâm, rộng mở phương tiện; thảy các phiền não, giúp vạn kiếp được tiêu trừ; Mười Hai Nhân Duyên, khiến một chốc mà sớm ngộ; chẳng sanh chẳng diệt, không đến không đi. Ngưỡng trông ơn Phật chứng minh. Kính dâng sớ.

Phật lịch … Ngày … tháng … năm…

Đệ tử chúng con thành kính dâng sớ.

4. Chú thích

  1. Chung tang (終喪): đã tròn 2 năm chịu tang cha mẹ qua đời. Như trong Tư Trị Thông Giám (資治通鑑) có ghi vào niên hiệu Khai Nguyên (開元) thứ 22 (734) đời vua Huyền Tông nhà Đường sự việc: “Trương Cửu Linh tự Thiều Châu nhập kiến, cầu chung tang, bất hứa(張九齡自韶州入見、求终喪、不許,Trương Cửu Linh từ Thiều Châu vào yết kiến, xin được hết tang, nhưng nhà vua không chấp thuận)”; cũng như trong Tục Tư Trị Thông Giám (續資治通鑑) ghi vào niên hiệu Khánh Lịch (慶曆) thứ 5 (1045, Ất Dậu) đời vua Nhân Tông nhà Tống có sự việc: “Huống [Điền Huống] bất đắc dĩ, khất quy táng Dương Địch, thác biên sự cầu kiến, khấp thỉnh chung tang, để trắc nhiên hứa chi; soái thần đắc chung tang tự Huống thỉ (況[田況]不得已、乞歸葬陽翟、託邊事求見、泣請終喪、 帝恻然許之、帥臣得終喪自況始, Điền Huống bất đắc dĩ phải xin về chôn cất Dương Địch, phó thác việc biên cương để vào cầu kiến, khóc lóc cầu xin được hết tang; nhà vua mủi lòng bèn cho phép; từ đó các quan thần được hết tang do bắt đầu từ Huống).” Như vậy, tục lệ hết tang cha mẹ được chính thức bắt đầu bên Trung Quốc từ năm 1045 trở đi.
  2. Đại Tường (大祥): lễ cúng đúng 2 năm từ khi cha mẹ qua đời. Lễ Đại Tường trúng vào tuần thứ 10, điện thứ 10 do vua Chuyển Luân Minh Vương (轉輪冥王) thống quản.
  3. Thiên Cung (s: deva-pura, 天宮): âm dịch là Nê Phược Bổ La (泥缚補羅), là cung điện của trời cư trú, hay chỉ cung điện của Trời Đế Thích (帝釋天). Từ đó, nó có nghĩa là trời, trời xanh. Như trong Đại Phương Quảng Viên Giác Tu Đa La Liễu Nghĩa Kinh(大方廣圓覺修多羅了義經, Taisho No. 842) có đoạn rằng: “Chúng sanh quốc độ, đồng nhất pháp tánh, Địa Ngục Thiên Cung, giai vi Tịnh Độ, hữu tánh vô tánh, tề thành Phật đạo (眾生國土、同一法性、地獄天宮、皆 為淨土、有性無性、齊成佛道,chúng sanh quốc độ, cùng một pháp tánh, Địa Ngục Thiên Cung, đều là Tịnh Độ, có tánh không tánh, đều thành Phật đạo).” Hay trong Phật Thuyết Thiện Sanh Tử Kinh(佛說善生子經,Taisho No. 17) cũng có câu: “Dữ thân chúng tòa an, như Thích xử Thiên Cung (與親眾座安、如釋處天 宮, cùng chúng thân ngồi yên, như trời ngự Thiên Cung).”
  4. Chuyển Luân Minh Vương (轉輪冥王): hay Chuyển Luân Vương (轉輪王, Zhuàn-lún), Chuyển Luân Vương Tiết (轉輪王薛), là vị vua cai quản ngôi điện thứ 10, trông coi các hồn quỷ được áp giải đến từ các điện khác, phân biệt, quyết định tội phước nặng nhẹ của tội nhân, phân phát đi khắp các bộ châu, tìm đất và loại để cho vong hồn đầu thai. Ông còn có nhiệm vụ xem xét việc thiện ác của tội nhân để thông trỉ cho cấp trên, thẩm định thọ mạng ngắn dài cũng như tội phước thay đổi của tội nhân. Quá trình khảo tra rất nghiêm mật, cuối cùng mới cho tội nhân cầu vàng, cầu ngọc, cầu đá, cầu gỗ hay Cầu Nại Hà (奈河橋, Nại Hà Kiều) và chuyển lên cho đầu thai vào 6 đường. Nếu như ở trên đời làm các việc thiện, khi sanh ra sẽ được trời người kính ngưỡng; sau khi chết đi cũng được quỷ thần cung kính; lúc ấy tự thân Chuyển Luân Vương cũng thân hành dẫn các sứ thần đến nghinh đón. Cho nên dân gian có câu rằng: “Tích thiện chi gia hữu dư khánh, tích bất thiện chỉ gia hữu dư ương (積善之家有餘慶、積不善之家有餘殃, Nhà tích lũy việc thiện thì có nhiều điều tốt đẹp, nhà không tích lũy việc thiện thì có nhiều tai ương).”

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chuyên mục:

Điệp Tổng Đàn Bạt Độ – Điệp Cúng Chết Cạn (Tư Độ Đạo Tràng Trai Đàn)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ ĐẠO TRÀNG TRAI ĐÀN Bổn đàn. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tinh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh ... sự. Kim ... Thiết niệm: Tiền du dương cảnh, hồng trần vị toại ư Tam Sanh; dạ mộng Nam Kha, hương khí hà tiêu ư Lục Cực; Địa Ngục thường vân trọng trược, dục giải chi tất miễn hành nhân; Thiên Đường mỗi viết khinh thanh, khủng sanh giả vị hoàn cửu đức; đàn kiến thân sơ sám hối, phục cầu tích bạt vu Phong Đô; khoa chương cổ hậu tổ huyền, kiền trượng túc đăng vu Tịnh Vức.

Điệp Cúng Tuần II (Tư Minh Siêu Độ)
Sớ điệp Công Văn

TƯ MINH SIÊU ĐỘ Vị điệp thỉnh sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... xã, ... thôn, gia cư phụng Phật thiết cúng phúng kinh ... thất chỉ trai tuần, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.

Điệp Cúng Tuần I (Tư Độ Vãng Sanh)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ VÃNG SANH Vị điệp tiến sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh chi trai tuần, kỳ siêu độ sự.

Văn Cáo Đạo Lộ I
Sớ điệp Công Văn

Duy Hoàng hiệu ... Tuế thứ ... niên nguyệt ... nhật kiến ... cần dĩ kim ngân thanh chước thứ phẩm chỉ nghi, cảm cáo vu: Ngũ Phương Khai Thông Đạo Lộ Chi Thần vị tiền.

Điệp Cúng Thí Thực Cô Hồn III (Khải Kiến Pháp Duyên)
Sớ điệp Công Văn

KHẢI KIẾN PHÁP DIÊN  Vị điệp ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã,... Thôn, gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh thiết cúng thí thực cô hồn kỳ âm siêu dương thái sự. Kim trai chủ quyên thủ nguyệt ... nhật, quy Phật trượng tăng; y khoa tứ thiết, phẩm vật cụ trần; ngưỡng khải Phật ân, phủ thùy tiếp độ.

Điệp Cúng Thí Thực Cô Hồn II (Khải Kiến Pháp Diên)
Sớ điệp Công Văn

KHẢI KIẾN PHÁP DIÊN  Vị điệp ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tinh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh thiết cúng thí thực cô hồn kỳ âm siêu dương thái sự. Kim trai chủ ... quyên thủ ... nguyệt ... nhật, quy Phật trượng tăng; y khoa tứ thiết, phẩm vật cụ trần; ngưỡng khải Phật ân, phủ thùy tiếp độ

Điệp Cáo Đạo Lộ (Tư Độ Linh Diên)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ LINH DIÊN   Vị điệp thỉnh sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh kỳ cáo thiên cữu chi thần, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự. Kim tang chủ ... đẳng, duy nhật cần dĩ hương hoa phỉ nghi chi lễ, hữu cần phụng thượng.

Điệp Cúng Khiển Điện I (Tư Độ Linh Diên)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ LINH DIÊN   Vị điệp điện sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cứu quy sơn an phần Tịnh Độ Khiển Điện chi lễ, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.

Điệp Thành Phục I (Tư Độ Linh Diên)
Sớ điệp Công Văn

TƯ ĐỘ LINH DIÊN vị điệp điện sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cửu quy sơn an phần Tịnh Độ thành phục chi lễ, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.

Điệp Cúng Tịch Điện I (Tư Độ Linh Diên)
Sớ điệp Công Văn

Tư Độ Linh Diên Vị điệp điện sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh, ... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cữu quy sơn an phần Tịnh Độ Tịch Điện chi lễ, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.

Điệp Triệu Tổ I
Sớ điệp Công Văn

Tư Độ Linh Diên Vị điệp điện sự.Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, ai đường phụng Phật tu hương phúng kinh thiên cửu quy sơn an phần Tịnh Độ, thỉnh linh cáo yết Tổ đường, báo đức thù ân, kỳ siêu độ sự.

Trạng Cúng Tống Mộc II
Sớ điệp Công Văn

Khải Kiến Pháp Diên Vị trạng ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh, ... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, gia cư phụng Phật Thánh tu hương thiết trừ Mộc Ương Mộc Ách Ngũ Quỷ kỳ an nghênh tường tập phước sự. Kim tín chủ ... đẳng, tình chỉ kỳ vi.

Văn Hưng Tác
Sớ điệp Công Văn

Duy Tuế thứ ………. niên ……….. nguyệt ………. nhật , thời , kiến ……… Việt Nam Quốc … gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh ………… Quyên thủ bản nguyệt thị nhật , trượng mạng thiền lưu tựu vu tịnh xứ , diên khai … trú chi đạo tràng châu viên nhi tán . Sở hữu trai đàn thành tựu , khởi cỗ thượng phan vu thiên địa , chấn động thần linh , tiên đương dự cáo , mạc cảm tự chuyên . Cẩn dĩ kim ngân , thanh chước trà phẩm chi nghi

Sớ Phật Đản (Chơn Thân Tuyệt Đãi)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Chơn thân tuyệt đãi, chư Phật hằng Niết Bàn ư Thường Tịch Quang trung. Bi lực hoằng thâm, Bồ Tát thị hữu sanh ư Ta Bà giới nội. Phủ trần tố khổn, ngưỡng đạt thanh liên.

Sớ Cúng Đại Tường II (Phụng Tiên Niệm Niệm)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Phụng tiên niệm niệm, thật vô chung thỉ chi thù; báo bổn quyền quyền, khởi hữu tồn vong chỉ dị; thống duy phụ (mẫu), tiến thử Đại Tường.

Sớ Cúng Ngọ Khai Kinh (Phong Túc Diêu Đàn)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Phong túc diêu đàn, cảnh ngưỡng từ quang chỉ tại vọng; vân khai bảo tọa, kiều chiêm Phật pháp chi vô biên; phủ lịch đơn thầm, ngưỡng can liên tọa.