Lễ Thành Phục 1
Lễ này, nếu đúng ra thì từ khi chết cho đến ngày thứ tư mới thọ phục, nhưng bây giờ có thể châm chế, nghĩa là sau khi liệm và phục hồn xong, gia quyến sắm đồ tang phục đầy đủ và định ngày giờ thuận tiện, tất cả tề tựu trước linh sàn để thọ phục.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ: Tự lập phần hương.
Tả chức: Bình thân quỳ (chủ tang niệm hương).
Chủ lễ thán:
Bành Tổ cao niên (800 tuổi) kim hà tại,
Nhan Hồi thọ yểu (33 tuổi ) diệc quy không.
Kham thán lão thiểu bất đồng đồ,
Sanh tử đáo đầu quy nhất lộ.
Hữu chức: Thượng hương, lễ nhị bái, bình thân quỳ (đọc 4 câu trên xong, bảo tang chủ cắm hương lên lư).
Tả chức: diễn linh văn Bồ tát ma ha tát (3l)
Chủ lễ xướng: Âm dương vô nhị lý, sanh tử hữu thù đồ. Phát phục thiếp nhất thông, đối linh tiền minh thị (nếu có).
Xướng thọ phục: Ngũ phục chi nhơn, cát phục kỳ phục
(Bây giờ tang gia mặc tang phục thọ lễ trước linh sàn)
Chủ lễ pháp ngữ:
Hải đức thâm nan báo,
Sơn công đại mạc thù.
Linh tiền phi tố phục,
Ức niệm kỷ thời hưu.
Cù lao đức trọng, cúc dục ân thâm,
Thập nguyệt hoài thai , tam niên nhủ bố.
Thử ân thử đức, phấn cốt nan thù.
Liên đới bạch dĩ biểu châu lý,
Tự lưu hồng nhi thành huyết lệ.
Linh tiền phủ thủ, ô hô ai tai.
Tả chức: Điểm trà, gia trì lực bồ tát ma ha tát.
Đồng niệm: A Di Đà Phật và Tứ Thánh (tùy ý)
Hữu chức: Thượng lai văn điệp , độc tại linh tiền, dĩ cựu phu tuyến, trượng bằng phần hóa.
Đồng thanh: Ma ha bát nhã (1biến), Vãng sanh (3 biến)
Sám: Mạt đạo tây phương viển, tây phương tại mục tiền.Thủy lưu ly quy đại hải, nguyệt lạc bất ly tiên,
Tả chức:Phục vị. Hữu chức: Lễ nhị bái.
Chủ lễ pháp ngữ:
Kiến văn như huyển ế,
Tam giới nhược không hoa.
Văn phục ế căn trừ,
Trần tiêu giác viên tịnh.
Đồng thanh: Nam Mô A Di Đà Phật
Nghi này là để tang cho ông bà, cha mẹ đều y vậy. Chỉ có trường hợp để tang cho vợ chồng và con cháu thì đổi một bài chữ nho cho hợp ý nghĩa.
Dẫn bài: Hải đức thâm nan báo ( 4câu)
Nay đổi:
Phụ (mẫu) tình thâm chung hữu biệt,
Phu thê nghĩa trọng giả phân ly.
Càn khôn số tận tình nan tận,
Gian hán lưu càn lụy bất càn.
PHẦN CHÚ THÍCH: Ngủ phục:
Để tang cho người quá vãng có 5 bậc:
1/ Trảm thôi (vải thô nhất) để 3 năm (con trai và đích tôn thừa trọng).
2/ Cơ niên: để 1 năm (cháu nội, con gái có chồng, anh em ruột, chú bác.v.v…)
3/ Đại công: để 9 tháng.
4/ Tiểu công: để 5 tháng.
5/ Tỳ ma: để 3 tháng.
Lễ Thành Phục 2
(Tức lễ thọ tang, bịt khăn)
Chủ lễ xướng:
Tang quyến tựu vị,
Tả chức xướng:
Lễ nhị bái,
Hữu chức xướng:
Bình thân quý.
Chủ lễ vịnh:
Phụ mẫu sanh thành thậm chí nan,
Tam niên nhũ bộ cực tân thoan,
Hý ban lộng thể khuy tiền nhật,
Thôi điệt triền thân chánh thử gian.
Cử tán:
Dục trượng thần công thông hạ khổn,
Tiên thân nhất chú bảo hương truyền,
Nhơn ôn biến triệt u minh giới,
Thành khổn tam thần giáng tọa tiền.
Nam mô Hương cúng dường Bồ tát. (3 lần)
Chủ lễ vịnh tiếp:
Cái văn:
Thỉ ư hỗn độn, tắc hồ thiên địa, thông thần nhơn, đẳng quý tiện.
Kỳ duy hiếu đạo hồ ! Cố tự thiên tử chí ư tiện nhơn, giai hữu ngũ hiếu chi dựng. Tuy ngũ phục chi lễ hữu biệt, nhi bách hạnh chi nguyên vô thù.
Luận văn:
Lễ hoại nhạc băng chung kha,
Y cẩm thực đạo thị tắc,
Ứng hiếu tử chi kiền thành,
Thù hoàn thiên địa chi đại đức.
Kim vị tang chủ:… thống duy:… Cố phụ (hay Cố mẫu, hoặc…)
Triêm tiêu dạng thân, nga nhiên khí thế.
Ức sanh ngã chi cù lao, hoàng thiên võng cực.
Tư vũ chi cúc dục, thương hải nan cùng.
Chẫm câm vị hiện chi tiền nhơn,
Thôi điệt dĩ phi ư kim nhật,
Tư nhơn hiếu phục chế cụ,
Tải trần phỉ bạc chi nghi,
Ngưỡng âm dương sứ giả,
Giám tư thành khốn.
Chủ lễ nói pháp ngữ hay đồng cử tán:
Mạc đạo tây phương viễn,
Lâm hoành thập vạn trình,
Thủy lưu quy đại hải,
Nguyệt lạc bất ly thiên.
Chủ lễ xướng:
Cung tiến trà,
Tả chức xướng:
Lễ nhị bái,
Hữu chức xướng:
Bình thân quỳ.
Chủ lễ xướng:
Âm dương đồng nhất lý,
Sanh tử hữu thù đồ,
Phát phục điệp nhất phong,
Đối linh tiền (hay án tiền) minh thị.
Công văn đọc điệp:
XEM THÊM: ĐIỆP THÀNH PHỤC
Chủ lễ thán hay đồng tán:
Mạc đạo tây phương cận,
Tây phương tại mục tiền,
Di Đà thùy tiếp dẫn,
Vô diệt diệc vô sanh.
Chủ lễ xướng:
Cung tiến trà,
Tả chức xướng:
Lễ nhị bái,
Hữu chức xướng:
Bình thân quỳ.
Chủ lễ xướng tiếp:
Ngũ phục chi nhơn, các thọ kỳ phục. (Hay: các các thọ phục). (Tang quyền từ từ thọ tang. Thọ xong, mỗi vị lạy trước hương linh hai lạy):
Sám:
Hải đức thâm nan báo,
Sơn công đại mạc thù,
Linh tiền phi tố phục,
Ức niệm kỷ thời hưu.
Chủ lễ xướng:
Phục vị,
Hữu chức xướng:
Bình thân quỳ,
Chủ lễ vịnh:
Hoài thai thập nguyệt, nhũ bộ tam niên,
Thần cô dưỡng dục, công đại nan thù,
Đức trọng như sơn, ân thâm tợ hải,
Ai tử tôn thành, linh tiền phủ thủ,
Báo thọ điệt thôi, lễ thùy tự cổ.
Cử tán:
Thuyết phá vô sanh thoại,
Tất định vãng tây phương,
Di Đà cực lạc quốc,
Thường văn Bát Nhã hương.
Chủ lễ xướng:
Cung tiến trà,
Tả chức xướng:
Lễ nhị bái,
Hữu chức xướng:
Thiểu khước.
Chủ lễ xướng:
Biến thực biến thủy chơn ngôn cần y trì tụng:
Nam mô tác phạ đát tha, nga đa phạ lô dĩ để. Án, tam bạt ra, tam bạt hồng. (3 đến 7 biến)
Nam mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đat điệt tha. Án, tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô, ta bà ha. (3 biến)
Án, nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật ra hồng. (3 biến)
Đồng sám:
Dương tử giang tâm thủy,
Mông sơn đảnh thượng trà,
Hương linh tam ẩm liễu,
Tảo khứ pháp vương gia.
Đồng tụng:
Nam mô tây phương cực lạc thế giới, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật.
Nam mô A Di Đà Phật. (108 biến)
Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát. (3 lần)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ Tát. (3 lần)
Nam mô Địa Tạng Vương Bồ Tát. (3 lần)
Nam mô Thanh tịnh đại hải chúng Bồ tát. (3 lần)
Đồng tụng:
Vãng Sanh Quyết Định Chơn Ngôn:
Nam mô a di đà bà dạ. Đá tha dà đa dạ. Đá địa dạ tha.
A di lị đô bà tỳ,
A di lị đá, tất đam bà tỳ,
A di lị đá, tỳ ca lan đế,
A di lị đá, tỳ ca lan đá.
Dà di nị, dà dà na,
Chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)
Cử tán:
Liên trì hải hội,
Di Đà Như Lai,
Quán Âm, Thế Chí tọa liên đài,
Tiếp dẫn thượng kim giai,
Đại thệ hoằng khai,
Phố nguyện ly trần ai.
Nam mô Siêu Lạc Độ Bồ Tát. (3 lần)
Chủ lễ xướng:
Phục vị,
Tả chức xướng:
Hiếu quyến thành tâm lễ tạ hương linh,
Đồng hòa:
Nhị bái.
Đồng thán:
Nam kha nhất mộng đoạn,
Tây vức cửu liên khai,
Phiên thân quy tịnh độ,
Hiệp chưởng lễ Như Lai.
Đồng hòa:
Nam mô A Di Đà Phật.