1. Nguyên văn

伏以

東方教主、弘開解脫之門、西竺導師、指示往生之 路。拜疏為越南國…省…縣[郡]…社…村、家居奉 佛修香諷經百日之齋旬、報答深恩、祈超度事。今弟 子…等、惟日仰干

大覺世尊俯垂接度。痛念

奉為…之香靈。

元命生於…年…月…日、享陽(壽)…、大限 于…年…月…日…牌命終。仗

佛恩而直向西行、依妙法而高登樂國。言念、一息不 還、千秋永別、欲求解脫之門、須仗慈悲之力。茲臨百 日之齋旬、正值坤府第八殿、平等冥王案前呈過、由是 虔仗六和之淨侶、諷誦大乘法寶經文…、加持往生淨土 神呪、頂禮

三身寶相、萬德金容、集此勝因、祈生安養。今則謹 具疏章、和南拜白。

南無西方教主接引導師阿彌陀佛蓮座作大證明。恭 奉、觀音接引、勢至提攜、地藏慈尊、接出幽途之苦、 冥陽列聖、同垂愍念之心。伏願、瑤池萬仞、金風動而 蓮上生花、寶閣千層、珠簾捲而雲中現佛。仰賴

佛恩證明、謹疏。

佛曆…歲次…年…月…日時、弟子眾等和南上疏

(疏) 奉 白佛金章 弟子眾等和南上疏

2. Phiên âm

Phục dĩ

Đông phương giáo chủ, hoằng khai giải thoát chi môn; Tây Trúc đạo sư, chỉ thị vãng sanh chỉ lộ.

Bái sớ vị: Việt Nam quốc … Tinh … Huyện (Quận) … Xã … Thôn, gia cư phụng Phật tu hương phúng kinh bách nhật chi trai tuần, báo đáp thâm ân, kỳ siêu độ sự. Kim đệ tử … đẳng, duy nhật ngưỡng can Đại Giác Thế Tôn, phủ thùy tiếp độ. Thống niệm:

Phụng vị … chi hương linh.

Nguyên mạng sanh ư … niên … nguyệt … nhật. Hưởng dương (thọ) … Đại hạn vu … niên nguyệt … nhật … bài mạng chung.

Trượng Phật ân nhi trực hướng Tây hành, y diệu pháp nhi cao đăng Lạc Quốc.

Ngôn niệm: Nhất tức bất hoàn, thiên thu vĩnh biệt; dục cầu giải thoát chỉ môn, tu trượng từ bi chi lực. Tư lâm bách nhật chi trai tuần, chánh trị Khôn Phủ đệ bát điện Bình Đẳng Minh Vương án tiền trình quá. Do thị kiền trượng Lục Hòa chi tịnh lữ, phúng tụng Đại Thừa pháp bảo kinh văn …, gia trì Vãng Sanh Tịnh Độ Thần Chú; đảnh lễ Tam Thân bảo tướng, vạn đức kim dung, tập thử thắng nhân, kỳ sanh An Dưỡng. Kim tắc cần cụ sớ chương, hòa nam bái bạch:

Nam Mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật liên tọa tác đại chứng minh.

Cung phụng: Quan Âm tiếp dẫn, Thế Chí đề huề, Địa Tạng từ tôn, tiếp xuất u đồ chỉ khổ, minh dương liệt thánh, đồng thùy mẫn niệm chi tâm.

Phục nguyện: Diêu Trì1 vạn nhẫn, kim phong động nhi liên thượng sanh hoa; bảo các thiên tằng, châu liêm quyển nhi vân trung kiến Phật. Ngưỡng lại

Phật ân chứng minh. Cẩn sớ.

Phật lịch … Tuế thứ … niên … nguyệt … nhật thời.

Đệ tử chúng đẳng hòa nam thượng sớ.

3. Dịch nghĩa

Cúi nghĩ:

Đông phương giáo chủ, rộng bày giải thoát cửa huyền; Tây Trúc đạo sư, chỉ dẫn vãng sanh vạn nẻo.

Sớ tâu: Nay tại Thôn …, Xã Huyện (Quận) …, Tỉnh…, nước Việt Nam; có gia đình thờ Phật, dâng hương tụng kinh, nhân tuần trăm ngày, báo đáp ơn sâu, cầu nguyện siêu độ. Đệ tử … hôm nay, ngưỡng mong Thế Tôn giác ngộ, xót thương tiếp độ. Xót lòng tưởng nhớ hương linh (thân phụ, thân mẫu, v.v…) …

Sanh lúc … giờ, ngày … tháng … năm …, hưởng thọ (hưởng dương) tuổi.

Tạ thể lúc … giờ, ngày … tháng … năm…

Nương ơn Phật thẳng hướng phương Tây, noi pháp mầu lên miền Lạc Cảnh.

Nép nghĩ: Hơi thở không về, ngàn thu vĩnh biệt; muốn cầu giải thoát cửa ra, nên nương từ bi năng lực. Nay gặp lúc trăm ngày, xin trình qua ngài Bình Đẳng Minh Vương của điện thứ tám dưới Địa Phủ; trông nhờ sức chúng tăng thanh tịnh, trì tụng kinh văn pháp bảo Đại Thừa …, gia trì Thần Chủ Vãng Sanh Tịnh Độ; đảnh lễ Ba Thân tướng báu, muôn đức dung vàng, lấy nhân lành này, cầu sanh An Dưỡng. Nay xin dâng trọn sớ văn, kính thành thưa thỉnh:

Kính lạy Phật A Di Đà, vị thầy tiếp dẫn, giáo chủ Tây Phương, ngồi trên tòa sen chứng giám cho.

Cúi xin: Quan Âm tiếp dẫn, Thế Chí đón đi; Địa Tạng từ bi, tiếp khỏi cảnh khổ tối tăm; Thánh hiền âm dương, rũ lòng thương tưởng.

Lại nguyện: Diêu Trì vạn mũi, gió vàng động mà trên sen nở hoa; gác báu

ngàn tầng, rèm châu cuốn mà trong mây hiện Phật. Ngưỡng trông ơn Phật chứng minh. Xin dâng sớ.

Phật lịch … Ngày … tháng … năm …

Đệ tử chúng con thành kính dâng sớ.

4. Chú thích

  1. Diêu Trì (瑤池): (1) Tên của một cái hồ lớn ở Côn Lôn Sơn (崑崙山), tương truyền là nơi Tây Vương Mẫu (西王母) cư trú. (2) Tên gọi của thế giới nơi các tiên nhân cư trú. Như trong Thái Bình Quảng Ký (太平廣記) quyển 56 có đoạn: “Tại Quy Sơn Xuân Sơn Tây Na chi đô, Côn Lôn chi phố, Lãng Phong chi uyển, hữu thành thiên lí, ngọc lâu thập nhị, Quỳnh Hoa chỉ khuyết, Quang Bích chỉ đường, cứu tằng chỉ thất, Từ Thúy chỉ phòng, tả đới Diêu Trì, hữu hoàn Thúy Thúy (在龜山春山 西那之都、昆侖之圃、間風之苑、有城千里、玉樓十二、瓊華之闕、光碧 之堂、九層玄室、紫翠丹房、左帶瑤池、右環翠水, tại kinh đô phía Tây Quy Sơn Xuân Sơn, nơi dãy núi Côn Lôn, vườn Lãng Phong, có thành cả ngàn dặm, hai mươi lầu ngọc, cổng Quỳnh Hoa, nhà Quang Bích, thất chín tầng, phòng Tử Thúy, bên trái có Diêu Trì, bên phải có dòng Thúy Thủy).”

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chuyên mục:

Sớ Cúng Ngọ Khai Kinh (Phong Túc Diêu Đàn)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Phong túc diêu đàn, cảnh ngưỡng từ quang chỉ tại vọng; vân khai bảo tọa, kiều chiêm Phật pháp chi vô biên; phủ lịch đơn thầm, ngưỡng can liên tọa.

Sớ Khai Kinh Thánh Đản Thế Tôn (Nhất Chơn Diệu Thể)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Nhất chơn diệu thể, ninh hữu khứ lai chỉ thoại; thù nguyện ứng cơ, bất vô ngôn tướng chỉ lương; nhân quần mê lưu lãng ư thao vi, trí Đại Thánh giáng tích ư trần thế.

Sớ Cúng Tiểu Tường (Đại Đạo Vô Phong)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Đại đạo vô vong, nhật tỉnh thung huyên tịch mịch; Tiểu Tường dự đáo, kim tu trai sự tiến bạt; nhất niệm chí phù, thập phương cảm cách.

Sớ Cúng Thù Nguyện II (Đại Bi Quan Âm)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Đại bi Quan Âm, toại hưng tế vật chỉ niệm; chí thánh Mâu Ni, bất phụ thù nguyện chi tâm; tại cổ Phật sở năng kích thiết, hồ kim nhân nhi bất tuân y.

Sớ Cúng Thù Nguyện I (Tinh Chiếu Quang Thiên)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Tinh chiếu quang thiên, tín hữu khẩn cầu nhi báo ứng; thủy trừng huy nguyệt, tùy kỳ đảo thỉnh dĩ toại thông.

Sớ Tụng Dược Sư Sám Tiền Khiên Giải Bệnh (Phật Tâm Bất Viễn)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Phật tâm bất viễn, cầu giả thủy nguyệt trùng viên; thánh nhãn phi diêu, đảo giả hương vân phó cảm; phủ trần nghĩ khốn, ngưỡng khấu nghê đài.

Sớ Cúng Mừng Sinh Con (Thiên Cao Địa Hậu)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Thiên cao địa hậu, bao hàm phát dục vô cùng; nhật văng nguyệt lai, chiếu diệu châu toàn mạc trắc; thâm công hậu đức, lập phân chí dĩ nan thủ; cao thọ minh đăng, xao Phật thiên nhi vi đáp

Trạng Cúng Đất (Thiết Cúng Tạ Thổ Kỳ An)
Sớ điệp Công Văn

Thiết Cúng Tạ Thổ Kỳ An Vị trạng ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tỉnh,... Huyện (Quận), ... Xã, ... Thôn, gia cư phụng Phật Thánh thượng hương hiến cúng ... tiết lễ tạ Thổ Thần kỳ an nghênh tường tập phước sự. Kim...

Sớ Khai Kinh Cầu An I (Tịnh Bình Pháp Thuỷ)
Nghi lễ, Sớ điệp Công Văn

Tịnh bình pháp thủy, nhất đích triêm nhỉ nhật nguyệt trừng thanh; ngọc diệp tánh không, bán điểm sái nhi minh dương lợi lạc; dục đắc tiêm trần bất nhiễm, tu bằng Đại Giác Năng Minh.

Sớ Cầu An (Thiên Chi Định Viết Vị Viết Sanh)
Nghi lễ, Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Thiên chỉ định viết vị viết sanh, vô hào vọng niệm; nhân chi tỉnh dục an dục dật, hữu sự khả cầu; trí kính trí thành, tất văn tất kiến.

Sớ Cầu An (Thoại Nhiễu Liên Đài)
Nghi lễ, Sớ điệp Công Văn

Thoại nhiễu liên đài, ngưỡng Chơn Như chỉ huệ giám; hương phù bảo triện, bằng tướng hựu chi tuệ quang; nhất niệm chí thành, thập phương cảm cách.

Sớ Cúng Cầu Con Nối Dõi (Thiên Đạo Chi Đại)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Thiên đạo chỉ đại, hữu nhật nguyệt hữu âm dương; nhân luân chi trung, viết phu thê viết phụ tử; dục tồn hồ thử, tu yếu khả cầu.

Sớ Cúng Đáp Nguyện Lành Bệnh (Vô Thượng Y Vương)
Sớ điệp Công Văn

Phục dĩ Vô thượng Y Vương, liệu cứu trầm kha chỉ thuật; được pháp hồi sinh, trí hiệu linh ứng chỉ đơn; phủ lịch nghĩ thầm, ngưỡng vu nghê tòa.

Sớ Cầu An Đi Thuyền (Phật Thiên Bất Viễn)
Sớ điệp Công Văn

Phật thiên bất viễn, cầu chỉ giả thủy nguyệt ấn tâm; thần thánh phí diêu, đảo chỉ giả tùy duyên phó cảm.

Sớ Cúng Bổn Mạng II (Phật Đức Sung Mãn)
Sớ điệp Công Văn, Tin tức

Phục dĩ Phật đức sung mãn ư sa giới, tỉnh quang chiếu diệu ư cân khôn; phùng cát nhật nhi phúng tụng chơn thừa, nguyện chung thân nhi thường năng an lạc.

Trạng Cúng Tống Mộc
Sớ điệp Công Văn

Khải Kiến Pháp Diên Vị trạng ngưỡng sự. Tư cứ: Việt Nam Quốc ... Tinh, ... Huyện (Quận), ... Xã,... Thôn, gia cư phụng Phật Thánh tu hương thiết trừ Mộc Ương Mộc Ách Ngũ Quỷ kỳ an nghênh tường tập phước sự. Kim tín chủ ... đẳng, tỉnh chỉ kỳ vi, quyên thủ bổn nguyệt cát nhật, trượng mạng Thiền lưu, khai hành pháp sự ư trung, đặc thiết giải thích hung ương, kỳ gia trạch dĩ điện an, bảo môn lư nhi cát khánh. Kim tắc nghi diên tứ thiết, lễ phẩm cụ trần; sở hữu trạng văn, phổ thân phụng thỉnh.