Lễ Tế Đồ Trung tức là Lễ tế giữa đường. Lễ này có hai ý nghĩa: Thứ nhất là đi quá xa nên đề cho ban Âm công (tức ban gánh đám) nghỉ xả hơi, Tang chủ đãi đằng bằng trà là giải lao, có thể là cỗ bàn, trước là để tạ ơn, kế đến, là ban Ẩm công lấy lại sức để phò lĩnh cữu đi nốt đoạn đường còn lại. Thứ đến, trong lúc ban Âm công nghỉ ngơi, không lý con cháu để cho Hương lĩnh lạnh lẽo, nên có lễ này soạn cùng cho hương lĩnh thêm phần ấm cúng và để cho con chảu lễ lạy một lần cuối trước khi hạ huyệt.
Chủ lễ xướng:
Tựu vị,
Tả chức xướng:
Nghệ hương án tiền,
Hữu chức xướng:
Giai quỳ,
Cử tán:
Đối cảnh tự khô sang lệ mãn,
Lâm không phong kết cữu hoài tỉnh.
Nam mô Tiến Vãng Sanh Bồ Tát. (3 lần)
Chủ lễ xướng:
Cung tiến trà,
Tả chức xướng:
Lễ nhị bái,
Hữu chức xướng:
Bình thân quỳ.
Chủ lễ xướng:
Sở hữu điệp Điện hương linh kim án tiền tuyên đọc.
Công văn đọc Điệp:
Tư minh siêu độ – Vị diệp Điện sự:Tư cứ Việt nam quốc:… tỉnh,… huyện,… xã,… thôn; tang gia hiếu quyến hiện trú tại… bồn xử thiết diên phụng Phật tu hương hiến cúng phúng kinh: Đồ Trung chỉ lễ, báo đáp thâm ân sanh thành dưỡng dục độ sự.
Kim Cô tử (hoặc Ai tử, hoặc Cô Ai tử – Tùy theo vai vị người đã mất), đồng gia tang quyến nam nữ đại tiểu chúng đẳng.
Quyên thủ kim nguyệt thị nhật, trượng Tăng y khoa chánh độ cố linh đạo tràng.
Ngưỡng khẩu:
Tam tôn phủ thùy nhất giám.
Thống duy – Cố phụ (hay Cố mẫu), pháp danh (nếu có), thần hồn (hay Chánh hồn) chi hương linh.
Nguyên mạng sanh ư:… niên,… nguyệt… nhật,… thời, thọ sanh.
Hưởng thọ trần thế:… tuế (hay hướng dương trần thế… tuế, nếu dưới 61 tuổi)
Tốt vu:… niên,… nguyệt,… nhật,… thời, thọ chung.
Ô hô !
Huyễn chất nan thân,
Minh đồ dị kiếp,
Giang sơn viễn hỷ,
Vân thủy du nhiên.
Vi bị lữ huống chi thê thanh,
Tư ủy trường tiêu chỉ tịch tịch.
Liêu trần phỉ lễ, dụng biểu thâm trung, cụ hữu điệp văn, đồ trung nhất điện, duy nguyện giám tri.
Tu chí điệp giả – Hữu điệp ngưỡng:
Âm dương lưỡng giới, minh thông sứ giả, tiếp phú hương linh, minh trung thâu chấp.
Tuế thứ:… niên,… nguyệt,… nhật, thời điện điệp.
Binh giáo pháp sự phụng hành.
Sa môn Thích… Hòa thượng (Thượng tọa, Đại đức) chứng minh.
Cử tán:
Bạch ngọc giai tiền văn diệu pháp,
Huỳnh kim điện thượng lễ Như Lai.
Chủ lễ xướng
Cung hiến trà,
Tả chức xướng:
Lỗ nhị bái,
Hữu chức xướng:
Thiều khước.
(Tức là đứng lìa ra sau một khoảng để Chủ lễ đứng cúng cho Hương linh)
Đồng tụng cúng dường:
Nam mô Đa Bảo Như Lai,
Nam mô Bảo Thắng Như Lai,
Nam mô Diệu Sắc Thân Như Lai,
Nam mô Quảng Bác Thân Như Lai,
Nam mô Cam Lộ Vương Như Lai.
Nam mô A Di Đà Như Lai.
Nam mô tác phạ đát tha, nga đa phạ lô đĩ đế. Án, tam bạt ra, tam bạt ra hồng. (3 hay 7 biến)
Nam mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. Án, tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô, ta bà ha. (3 biến)
Án, nga nga nằng tam bà phạ phiệt nhật ra hồng. (3 biến)
Cừ tán:
Viễn quán sơn hữu sắc
Cận thính thủy vô thanh,
Xuân khứ hoa hoàn ngự,
Nhơn lại điều bất kinh.
Nam mô Phổ Cúng Dường Bồ Tát. (3 lần)
Chủ lễ xướng:
Tiến trà,
Đồng hòa:
Gia trì lực Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
Đồng tụng:
Nam mô tây phương cực lạc thế giới đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật.
Nam mô A Di Đà Phật. (108 biến)
Nam mô Quán Thế Âm Bồ Tát. (3 lần)
Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát. (3 lần)
Nam mô Địa Tạng Vương Bồ Tát. (3 lần)
Nam mô Thanh tịnh Đại hải chúng Bồ tát. (3 lần)
Đồng tụng:
Vãng Sanh Quyết Định Chơn Ngôn:
Nam mô a di đà bà dạ. Đá tha dà đa dạ. Đá địa dạ tha. A di lị đô bà tỉ,
A di lị đá, tất đam bà tì,
A di lị đá, tì ca lan đế,
A di lị đá, tì ca lan đá,
Dà di nj, dà dà na,
Chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)
Chủ lễ xướng:
Phục vị,
Tả chức xướng:
Hiếu quyến thành tâm Điện lễ tạ,
Hữu chức xướng:
Nhị bái.
Đồng hòa:
Sanh an dưỡng Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
Chủ lễ xướng:
Ngưỡng lao Đại chúng nhất tâm niệm Phật tiếp dẫn Hương linh siêu nh lạc quốc.
Đồng hòa:
Nam mô A Di Đà Phật.